#1 THỜI HIỆU KHỞI KIỆN THỪA KẾ BẤT ĐỘNG SẢN

Thời hiệu khởi kiện thừa kế là gì?
Thời hiệu khởi kiện thừa kế là khoảng thời gian mà pháp luật quy định, trong đó người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thừa kế có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết các tranh chấp hoặc xác nhận các quyền liên quan đến thừa kế. Nếu quá thời hạn này, quyền khởi kiện sẽ bị mất.
Tại sao có thời hiệu khởi kiện thừa kế?
- Bảo đảm sự ổn định trong quan hệ pháp luật: Việc quy định thời hiệu giúp hạn chế các vụ kiện kéo dài, không xác định, đảm bảo sự ổn định trong quan hệ pháp luật.
- Bảo vệ quyền lợi của người thừa kế đang quản lý tài sản: Nếu không có thời hiệu, người đang quản lý tài sản sẽ luôn trong tình trạng bất ổn, không thể yên tâm sử dụng tài sản.
Thời hiệu khởi kiện thừa kế được quy định như thế nào?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện thừa kế được chia thành các loại sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản:
- Bất động sản: 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế..
Những điều cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện thừa kế:
- Thời điểm mở thừa kế: Đây là thời điểm bắt đầu tính thời hiệu, thường là ngày chết của người để lại di sản.
- Ngăn trở thời hiệu: Trong một số trường hợp, thời hiệu có thể bị ngắt quãng hoặc bắt đầu lại, ví dụ như khi có hành vi thừa nhận nợ hoặc khi người có quyền khởi kiện không thể thực hiện quyền đó vì lý do khách quan.
- Hậu quả của việc quá thời hiệu: Nếu quá thời hiệu khởi kiện, người có quyền lợi sẽ mất quyền khởi kiện, nghĩa là không thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế nữa.
Tại sao cần quan tâm đến thời hiệu khởi kiện thừa kế?
- Bảo vệ quyền lợi của mình: Việc nắm rõ thời hiệu giúp bạn biết được mình có đủ thời gian để khởi kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình hay không.
- Tránh rủi ro pháp lý: Nếu quá thời hiệu, bạn có thể mất đi quyền lợi của mình.
- Lập kế hoạch hợp lý: Việc hiểu rõ về thời hiệu giúp bạn lập kế hoạch giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế một cách hiệu quả.
Lời khuyên:
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thời hiệu khởi kiện thừa kế, hãy tham khảo ý kiến của luật sư để được tư vấn cụ thể và phù hợp với trường hợp của mình.
Bạn có muốn tìm hiểu thêm về bất kỳ khía cạnh nào khác của thời hiệu khởi kiện thừa kế không?
Ví dụ:
- Các trường hợp đặc biệt về thời hiệu khởi kiện thừa kế.
- Cách tính thời hiệu khởi kiện.
- Hậu quả của việc quá thời hiệu.
Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện thừa kế bất động sản.

- Thừa kế là một trong các chế định lớn được quy định trong hệ thống pháp luật dân sự. So với Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005 thì BLDS năm 2015 có nhiều điểm mới trong quy định về thừa kế. Các điểm mới này cơ bản đã góp phần khắc phục được bất cập trong quy định của BLDS năm 2005.
Điều 623. Thời hiệu thừa kế theo Luật dân sự 2015.
- 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
- 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Phân tích sự thay đổi về thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với bất động sản giữa luật dân sự 2005 và luật dân sự 2015.
- Điểm khác biệt đầu tiên phải kể đến là BLDS năm 2015 có những quy định mới về thời hiệu khởi kiện nhằm xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế. Theo đó, khi đề cập đến thời hiệu khởi kiện về thừa kế, Điều 645 BLDS năm 2005 quy định “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản… là mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế”.
- Như vậy, việc chia thừa kế ở Việt Nam phải tuân theo thời hiệu do pháp luật quy định là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết) đối với mọi tài sản. Hết thời hạn này, người thừa kế không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản. Điều này cũng có nghĩa là Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện của công dân trong trường hợp nội dung đơn kiện là khởi kiện về thừa kế khi đã hết thời hiệu 10 năm theo quy định.
- Thực tiễn thi hành quy định trên cho thấy, thời hiệu khởi kiện về thừa kế 10 năm là quá ngắn để thực hiện quyền khởi kiện. Trong thực tế, có đương sự thực hiện quyền khởi kiện vào lúc đã hết thời hiệu pháp luật quy định. Khi đó, quyền lợi của người thừa kế tài sản không được pháp luật bảo vệ. Để được hưởng di sản thừa kế, không ít đương sự đã có những hành xử trái pháp luật, gây mất trật tự xã hội.
- Mặt khác, BLDS năm 2005 không quy định cụ thể phương án xử lý những di sản thừa kế khi hết thời hiệu 10 năm nên khi giải quyết những vụ án về thừa kế Tòa án rất lúng túng trong việc quyết định quyền sở hữu những di sản này.
- Để giải quyết những vướng mắc nói trên, BLDS năm 2015 đã đưa ra quy định mới về thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật này thì “thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
- Việc chia thừa kế trong BLDS năm 2015 vẫn phải theo thời hiệu do pháp luật quy định. Tuy nhiên, BLDS năm 2015 đã phân ra hai thời hạn tương ứng với loại tài sản: 30 năm đối với bất động sản (được kéo dài gấp 3 lần so với BLDS năm 2005) và 10 năm đối với động sản. Về sửa đổi trên, Thẩm tra viên Vụ Pháp chế và quản lý khoa học (TANDTC) Vũ Văn Công nhận định là phù hợp với thực tế hơn, các quyền dân sự của công dân được bảo vệ triệt để hơn, các mâu thuẫn trong tranh chấp dân sự về di sản có điều kiện được giải quyết phù hợp và thỏa đáng hơn.
- PGS.TS. Phạm Văn Tuyết (Trường Đại học Luật Hà Nội) cũng cho rằng, với quy định này, BLDS năm 2015 đã giải quyết được một số bất cập của BLDS năm 2005. Tuy nhiên, theo ông Tuyết, về bản chất đây là loại thời hiệu khởi kiện nên tên của điều luật cần sửa thành “Thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế”.
- Đặc biệt, BLDS năm 2015 đã quy định rất rõ ràng phương án giải quyết hậu quả đối với những di sản thừa kế đã hết thời hiệu khởi kiện 30 năm hoặc 10 năm. Đó là: “Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này”.
- Căn cứ vào quy định trên có thể thấy, việc xác định quyền sở hữu đối với những di sản hết thời hiệu khởi kiện đã được quy định. Theo đó, nếu người đang quản lý di sản là người thừa kế thì di sản thuộc quyền sở hữu của họ. Nếu người đang quản lý di sản không phải là người thừa kế thì Bộ luật quy định rõ hai trường hợp: Nếu người đang quản lý di sản là người đang chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai và phù hợp pháp luật thì di sản thuộc quyền sở hữu của người này.
- Nếu không có người chiếm hữu, người được lợi về tài sản thì di sản thuộc về Nhà nước. Quy định này vừa tạo cơ sở pháp lý cho Tòa án trong giải quyết các tranh chấp về di sản thừa kế, vừa nhằm quy định rõ về mặt pháp lý quyền sở hữu tài sản để bảo đảm công dụng của tài sản được khai thác hiệu quả.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế bất động sản
Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế bất động sản tại Việt Nam bao gồm các bước chính sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện cần ghi rõ nội dung tranh chấp, yêu cầu của người khởi kiện.
- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế: Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, hoặc các giấy tờ khác chứng minh mối quan hệ với người để lại di sản.
- Giấy tờ liên quan đến bất động sản: Sổ đỏ, hợp đồng chuyển nhượng, hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu bất động sản.
- Các tài liệu, chứng cứ khác: Những tài liệu liên quan đến việc phân chia di sản, hợp đồng thỏa thuận giữa các bên nếu có.
2. Nộp hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản tranh chấp hoặc nơi bị đơn cư trú.
3. Thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ xem xét và thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ. Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện về việc thụ lý và yêu cầu nộp tạm ứng án phí.
4. Quá trình tố tụng
- Hòa giải: Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa các bên. Nếu hòa giải thành công, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
- Xét xử sơ thẩm: Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm. Trong phiên tòa này, các bên sẽ trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ và Tòa án sẽ ra phán quyết.
5. Thi hành án
Nếu bên bị kiện không tự nguyện thi hành phán quyết, người thắng kiện có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành.
6. Kháng cáo (nếu có)
Nếu không đồng ý với phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm, các bên có thể kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Lưu ý
- Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Trong quá trình khởi kiện, nên có luật sư tư vấn để đảm bảo quyền lợi của mình.
Dịch vụ Luật sư Tư vấn và Giải quyết Tranh chấp Thừa kế: Bảo vệ quyền lợi của bạn

Khi đối mặt với những vấn đề phức tạp liên quan đến thừa kế, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ một luật sư chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết.
Tại sao cần luật sư tư vấn về thừa kế?
- Hiểu rõ quy định pháp luật: Luật thừa kế có nhiều quy định phức tạp và dễ gây hiểu nhầm. Luật sư sẽ giúp bạn nắm rõ các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa.
- Xác định người thừa kế hợp pháp: Trong nhiều trường hợp, việc xác định người thừa kế hợp pháp không đơn giản. Luật sư sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này dựa trên căn cứ pháp lý.
- Soạn thảo di chúc: Luật sư sẽ giúp bạn soạn thảo di chúc hợp lệ, đảm bảo ý nguyện của bạn được thực hiện một cách rõ ràng và chính xác.
- Giải quyết tranh chấp thừa kế: Khi có tranh chấp xảy ra, luật sư sẽ đại diện cho bạn trong các thủ tục tố tụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp thừa kế bao gồm:
- Tư vấn pháp luật: Giải đáp mọi thắc mắc về luật thừa kế, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Soạn thảo di chúc: Hỗ trợ bạn soạn thảo di chúc hợp lệ, bảo đảm ý nguyện của bạn được thực hiện.
- Kiểm tra di chúc: Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc, phát hiện và khắc phục những sai sót.
- Thực hiện thủ tục thừa kế: Đại diện bạn thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thừa kế, như: khai tử, đăng ký thừa kế, sang tên tài sản.
- Giải quyết tranh chấp thừa kế: Đại diện bạn trong các vụ kiện liên quan đến tranh chấp thừa kế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ luật sư:
- Tiết kiệm thời gian: Luật sư sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục pháp lý phức tạp, giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức.
- Tránh rủi ro: Luật sư sẽ giúp bạn tránh những sai lầm có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
- Bảo vệ quyền lợi: Luật sư sẽ bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tối đa, đảm bảo bạn nhận được những gì mình xứng đáng.
Khi nào bạn cần đến luật sư thừa kế?
- Có di chúc nhưng không rõ cách thực hiện.
- Không có di chúc, muốn xác định người thừa kế hợp pháp.
- Có tranh chấp về tài sản thừa kế.
- Muốn bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình thừa kế.
- Cần tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến thừa kế.
Nếu bạn đang gặp phải bất kỳ vấn đề nào liên quan đến thừa kế, hãy liên hệ ngay với một luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
LIÊN HỆ:
Luật sư Nguyễn Văn Phú
CEO of VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHULAWYERS
Điện thoại: 0922 822 466
Email: phuluatsu@gmail.com
GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ GIỎI VỀ THỪA KẾ

dịch vụ luật sư thừa kế
hotline 0922 822 466
luật sư Nguyễn Văn Phú