Quy định về di chúc

5/5 - (1 bình chọn)

#1 THỦ TỤC LẬP DI CHÚC NHƯ THẾ NÀO?

thu tuc lap di chuc

Di chúc là gì?

Di chúc là một văn bản pháp lý thể hiện ý chí của một người về việc phân chia tài sản của mình sau khi họ qua đời. Đây là cách mà một cá nhân có thể quyết định ai sẽ là người thừa kế tài sản của mình và mỗi người sẽ được nhận phần nào.

Thủ tục lập di chúc là gì?

Lập di chúc là một quá trình pháp lý quan trọng, cho phép bạn thể hiện ý nguyện của mình về việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Thủ tục lập di chúc sẽ khác nhau tùy thuộc vào hình thức di chúc bạn lựa chọn.

Tại sao cần lập di chúc?

  • Đảm bảo ý chí cá nhân: Di chúc giúp bạn thể hiện rõ ràng ý muốn của mình về việc phân chia tài sản, tránh những tranh chấp không đáng có sau khi bạn mất.
  • Tránh tình huống pháp luật áp dụng: Nếu không có di chúc, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, có thể không phù hợp với ý nguyện của bạn.
  • Đảm bảo sự công bằng: Di chúc giúp bạn phân chia tài sản một cách công bằng giữa các thành viên trong gia đình hoặc những người mà bạn muốn dành tặng tài sản.
  • Giải quyết những trường hợp đặc biệt: Di chúc có thể được sử dụng để giải quyết những vấn đề phức tạp, như khi có con chưa thành niên, hoặc khi muốn ủng hộ cho các tổ chức từ thiện.

Các loại di chúc phổ biến:

  • Di chúc tự viết: Bạn tự viết di chúc bằng tay, ký tên và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
  • Di chúc công chứng: Di chúc được lập tại cơ quan công chứng, có sự chứng thực của công chứng viên.
  • Di chúc chứng thực: Di chúc được lập tại cơ quan có thẩm quyền, có sự chứng thực của người có thẩm quyền.

Những điều cần lưu ý khi lập di chúc:

  • Khả năng hành vi: Người lập di chúc phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Ý chí tự nguyện: Di chúc phải được lập một cách tự nguyện, không bị ép buộc hoặc lừa dối.
  • Nội dung hợp pháp: Nội dung di chúc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
  • Hình thức hợp lệ: Di chúc phải được lập theo đúng hình thức pháp luật quy định.

Quyền hạn của người thừa kế theo di chúc:

  • Quyền được nhận tài sản: Người được chỉ định trong di chúc có quyền được nhận phần tài sản theo đúng quy định.
  • Quyền khiếu nại: Nếu di chúc không hợp lệ hoặc có tranh chấp, người thừa kế có quyền khiếu nại.

Lưu ý: Việc lập di chúc là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật. Để đảm bảo di chúc của bạn có hiệu lực và tránh những rủi ro pháp lý, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.

Bạn có muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến di chúc như:

  • Cách lập di chúc hiệu quả?
  • Những ai có thể làm chứng cho di chúc?
  • Những trường hợp di chúc bị hủy bỏ?

Di chúc có thời hạn bao lâu?

Thời hạn hiệu lực của di chúc không phải là một khoảng thời gian cố định mà phụ thuộc vào loại tài sản được để lại trong di chúc.

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn chia di sản được quy định như sau:

  • Đối với bất động sản: 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản mất).
  • Đối với động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Điều này có nghĩa là:

  • Di chúc vẫn có hiệu lực cho đến khi hết thời hạn trên. Tuy nhiên, nếu không có người thừa kế yêu cầu chia di sản trong thời hạn này, tài sản sẽ thuộc về người đang quản lý hoặc Nhà nước.
  • Thời hạn này áp dụng cho việc yêu cầu chia di sản, chứ không phải là thời hạn hiệu lực của bản thân di chúc. Di chúc sẽ vẫn có giá trị pháp lý cho đến khi có di chúc mới hoặc được tòa án tuyên bố vô hiệu.

Ví dụ:

  • Nếu một người lập di chúc để lại căn nhà (bất động sản) cho con cái, thì con cái của người đó có 30 năm kể từ khi người đó mất để yêu cầu chia thừa kế căn nhà đó.
  • Nếu một người lập di chúc để lại số tiền gửi ngân hàng (động sản) cho em gái, thì em gái của người đó có 10 năm kể từ khi người đó mất để yêu cầu chia thừa kế số tiền đó.

Lưu ý:

  • Mở thừa kế: Là thời điểm người để lại di sản mất.
  • Bất động sản: Là tài sản gắn liền với đất đai như nhà cửa, đất đai,…
  • Động sản: Là tài sản không gắn liền với đất đai như tiền, vàng, xe cộ,…

Tại sao lại có thời hạn chia di sản?

  • Bảo đảm sự ổn định trong giao dịch: Việc quy định thời hạn giúp cho các giao dịch liên quan đến di sản được đảm bảo tính ổn định và chắc chắn hơn.
  • Ngăn chặn tranh chấp kéo dài: Giới hạn thời gian yêu cầu chia di sản giúp hạn chế tình trạng tranh chấp kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống của các bên liên quan.

Tóm lại, thời hạn hiệu lực của di chúc không phải là vấn đề quá phức tạp, nhưng bạn cần hiểu rõ quy định để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, hãy tham khảo ý kiến của luật sư.

Di chúc có hiệu lực khi nào?

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

  • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản mất.
  • Mở thừa kế có thể được xác định bằng giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án (trong trường hợp người mất tích được tuyên bố là đã chết).

Điều này có nghĩa là:

  • Ngay khi người lập di chúc qua đời, di chúc sẽ có hiệu lực và bắt đầu được thi hành.
  • Các quy định trong di chúc sẽ được áp dụng để phân chia tài sản cho những người được chỉ định làm người thừa kế.

Ví dụ:

  • Ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bà B. Khi ông A qua đời, di chúc này sẽ có hiệu lực và bà B sẽ trở thành người thừa kế hợp pháp của toàn bộ tài sản của ông A.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực:

Để một di chúc có hiệu lực, ngoài việc được lập trước khi chết, di chúc còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tức là phải đủ tuổi, đủ sức khỏe tâm thần để hiểu rõ ý nghĩa của việc lập di chúc và tự nguyện bày tỏ ý chí của mình.
  • Di chúc phải được lập theo đúng hình thức pháp luật quy định: Có thể là di chúc tự viết, di chúc công chứng hoặc di chúc chứng thực.
  • Nội dung di chúc không trái pháp luật: Di chúc không được trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.

Trường hợp di chúc bị hủy bỏ:

  • Di chúc bị hủy bỏ toàn bộ: Khi người lập di chúc lập di chúc mới hủy bỏ di chúc cũ, hoặc khi di chúc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
  • Di chúc bị hủy bỏ một phần: Khi một phần nội dung của di chúc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Lưu ý: Việc lập và thực hiện di chúc là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư khi lập di chúc.

Phân loại di chúc gồm

luat su tu van luat thua ke

Di chúc được phân loại dựa trên hình thức lập và nội dung. Dưới đây là các loại di chúc phổ biến theo quy định của pháp luật Việt Nam:

Phân loại theo hình thức lập

  • Di chúc bằng văn bản: Đây là hình thức phổ biến nhất, trong đó ý chí của người lập di chúc được thể hiện bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản được chia thành các loại sau:
    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc tự tay viết, ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc.
    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc đọc di chúc trước mặt ít nhất hai người làm chứng, sau đó các bên cùng ký tên vào di chúc.
    • Di chúc bằng văn bản có công chứng: Di chúc được lập tại cơ quan công chứng, có sự chứng thực của công chứng viên. Đây là hình thức di chúc được đảm bảo tính pháp lý cao nhất.
    • Di chúc bằng văn bản có chứng thực: Di chúc được lập tại cơ quan có thẩm quyền, có sự chứng thực của người có thẩm quyền.
  • Di chúc miệng: Trong trường hợp đặc biệt, khi tính mạng của người lập di chúc bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng phải được thực hiện trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó, người làm chứng phải ghi chép lại nội dung di chúc.

Phân loại theo nội dung

  • Di chúc toàn phần: Là di chúc quy định việc phân chia toàn bộ tài sản của người lập di chúc.
  • Di chúc một phần: Là di chúc chỉ quy định việc phân chia một phần tài sản của người lập di chúc.
  • Di chúc bổ sung: Là di chúc được lập sau di chúc đã lập trước đó, nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của di chúc cũ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của di chúc

Để một di chúc có hiệu lực, cần đảm bảo các yếu tố sau:

  • Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tức là phải đủ tuổi, đủ sức khỏe tâm thần để hiểu rõ ý nghĩa của việc lập di chúc và tự nguyện bày tỏ ý chí của mình.
  • Di chúc phải được lập theo đúng hình thức pháp luật quy định: Phải tuân thủ các quy định về hình thức lập di chúc của từng loại.
  • Nội dung di chúc không trái pháp luật: Nội dung di chúc không được trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
  • Ý chí của người lập di chúc phải được thể hiện một cách rõ ràng: Ý chí của người lập di chúc phải được diễn đạt một cách chính xác, không gây hiểu lầm.

Di chúc chung của vợ chồng

giai quyet tranh chap thua ke tai toa an

Hiệu lực của di chúc chung của vợ – chồng 

  • Điều 668 BLDS 2005 qui định: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”
  • Vấn đề hiệu lực pháp luật của di chúc chung vốn đã gây ra rất nhiều tranh cãi giữa các chuyên gia pháp luật thừa kế, khi góp ý cho Dự thảo BLDS 2005. Sở dĩ có sự bất đồng này là do thời điểm có hiệu lực của di chúc chung không trùng với thời điểm mở thừa kế.
  • Điều 668 BLDS 2005 qui định: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Giải pháp này đã đơn giản hóa việc thực thi di chúc chung (vì chỉ chia thừa kế theo di chúc chung một lần), so với giải pháp của BLDS 1995. Mặc dù vậy, việc xác định di chúc chung của vợ chồng phát sinh tại thời điểm người sau cùng chết lại phát sinh những vấn đề phức tạp khác sau đây:

– Thứ nhấtphải chia thừa kế nhiều lần đối với di sản của người vợ hay chồng chết trước

  • Thực tế cho thấy, một cá nhân có thể có nhiều sản nghiệp, bao gồm tài sản riêng của cá nhân và phần tài sản chung với vợ hay chồng, chưa kể có thể họ còn có nhiều vợ hay nhiều chồng hợp pháp khác. Nếu xác định di chúc chung chỉ có hiệu lực dựa vào “cái chết sau cùng”, thì sẽ có ít nhất hai lần “chia thừa kế” đối với di sản của người vợ hay người chồng chết trước. Lần thứ nhất là chia thừa kế đối với phần di sản là tài sản riêng hoặc những tài sản chung khác không định đoạt trong di chúc chung, dựa vào thời điểm mở thừa kế.
  • Lần thứ hai là chia thừa kế phần di sản định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng, khi di chúc chung có hiệu lực. Người thừa kế của bên chết trước sẽ phải mất hai lần yêu cầu phân chia di sản và rất có thể, toà án sẽ phải hai lần thụ lý và giải quyết hai vụ tranh chấp khác nhau trên di sản của cùng một người. Điều này không chỉ gây khó khăn cho người thừa kế của người chết trước, làm phức tạp thêm tính chất của vụ việc, mà còn gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế, thậm chí, có thể còn vi phạm nguyên tắc “nhất sự bất tái cứu” trong tố tụng (vụ việc đã xét xử xong rồi thì toà án không thụ lý, giải quyết lại), vì phải tiến hành xét xử nhiều lần để phân chia di sản của người chết.

– Thứ hailàm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của những người thừa kế của người vợ hay chồng chết trước

  • Quyền thừa kế đối với di sản của người chết trước phát sinh từ thời điểm mở thừa kế, nhưng cho đến khi di chúc chung chưa phát sinh hiệu lực, những người thừa kế của người chết trước sẽ không thể yêu cầu phân chia di sản của người chết đã được định đoạt trong di chúc chung và phần di sản liên quan tới phần nội dung di chúc chung bị vô hiệu, nếu có; hoặc trong trường hợp người vợ hay người chồng vẫn còn sống lâu hơn so với tuổi thọ của những người thừa kế hợp pháp của người chết trước (như cha, mẹ của người chết trước, người thừa kế là con riêng chưa thành niên đang đau yếu cần có tiền để chữa bệnh…), làm những người này mất quyền được hưởng di sản. Điều này đã xâm phạm tới quyền thừa kế hợp pháp của công dân được hiến pháp và pháp luật bảo hộ.

– Thứ bagây khó khăn cho việc xác định phạm vi những người thừa kế và tư cách của người được thừa hưởng di sản

  • Nếu những người thừa kế (của vợ, chồng đã quá cố hoặc những người được chỉ định trong di chúc chung) chết sau thời điểm mở thừa kế, nhưng chết trước khi di chúc chung có hiệu lực, thì họ có còn được hưởng thừa kế nữa không, có chia thừa kế thế vị hay thừa kế chuyển tiếp không; hoặc những người trong diện thừa kế hợp pháp (của người vợ hoặc chồng còn sống), nhưng tư cách thừa kế của họ được xác định trước khi di chúc chung có hiệu lực (như vợ, chồng tái hôn hoặc con riêng với người vợ, chồng sau…), thì họ có được thừa kế bắt buộc đối với phần di sản đã được định đoạt trong di chúc chung hay không;
  • Hoặc những được chỉ định trong di chúc chung chết trước khi di chúc chung có hiệu lực, nhưng chết sau thời điểm mở thừa kế của người vợ hay chồng đã quá cố, thì họ có thuộc thừa kế theo di chúc chung hay không… là những vấn đề chưa được qui định trong pháp luật hiện hành, làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc xác định tư cách người thừa kế và các qui định khác có liên quan.

– Thứ tư, làm ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với di sản của người chết trước

  • Thời hiệu khởi kiện thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết 10 năm đó mà người kia vẫn còn sống, thì thời hiệu khởi kiện xin chia thừa kế đối với phần di sản của người chết trước cũng không còn. Nếu vì lý do nào đó, chẳng hạn nội dung di chúc chung vi phạm pháp luật, có dấu hiệu lừa dối, giả mạo… mà người thừa kế không biết để khởi kiện kịp thời (do di chúc chung chưa được công bố), đến khi người sau cùng chết mà thời hiệu khởi kiện không còn, thì quyền lợi của người thừa kế của người chết trước cũng như những người thừa kế hợp pháp của cả vợ, chồng có được bảo vệ không, cũng chưa được pháp luật qui định rõ. Vấn đề đã đuợc chúng tôi đề cập trong một bài viết khác về thời hiệu khởi kiện thừa kế.

– Thứ năm

  • Nếu tình trạng không phân chia di sản kéo dài quá lâu, khiến cho di sản là tài sản chung không còn nguyên vẹn do bị tiêu huỷ, giảm sút giá trị, hoặc do sự đầu tư, sửa chữa, tu bổ làm tài sản tăng giá trị, thì hậu quả của nó càng hết sức phức tạp, việc xác định giá trị của tài sản chung trong trường hợp này sẽ rất khó khăn, sẽ càng tạo ra nhiều tranh chấp khác rất khó giải quyết.
  • Như vậy, thời điểm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc chung, không đơn giản chỉ là căn cứ để phân chia di sản theo di chúc chung, mà sẽ ảnh hưởng tới thời hiệu khởi kiện, quyền thừa kế di sản của người chết trước, xác định phạm vi những người thừa kế hợp pháp, xác định giá trị di sản của người chết và những biến động của nó… Qua đó, sẽ làm cho việc chia thừa kế theo di chúc chung trở nên khó khăn, phức tạp thêm.

Vấn đề chấm dứt sự tồn tại của di chúc chung

Di chúc chung có nhiều tính chất khác biệt so với di chúc cá nhân. Dù vậy, nhà làm luật vẫn không dự liệu các căn cứ riêng biệt đương nhiên làm chấm dứt di chúc chung.

  • Như đã biết, di chúc chung được hình thành dựa trên hai yếu tố quan trọng của quan hệ vợ – chồng, đó là tình cảm vợ – chồng và tài sản chung của vợ – chồng. Nếu hai yếu tố này mất đi thì di chúc chung cũng không còn ý nghĩa. Trên thực tế sẽ phát sinh nhiều tình huống pháp lý khiến cho hai yếu tố trên bị thay đổi, như trường hợp:
  • Các bên vợ chồng ly hôn; chia tài sản chung trong khi hôn nhân đang tồn tại; một bên mất tích hoặc bị toà án tuyên bố chết và người còn lại đã kết hôn với người khác, sau đó người bị tuyên bố chết còn sống trở về, nhưng không thể tái hợp quan hệ vợ chồng; hoặc sau khi có di chúc chung, vợ chồng lại định đoạt tài sản chung vào một mục đích khác, như tặng cho, bán; vợ hay chồng còn sống đã kết hôn với người khác hoặc có những quyết định làm ảnh hưởng tới hiệu lực hoặc sự tồn tại của di chúc chung (như quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ phần di chúc chung liên quan tới phần tài sản của họ trong tài sản chung của vợ, chồng…).
  • Đây là những trường hợp dẫn đến việc chấm quan hệ vợ – chồng, hoặc chấm dứt tình trạng sở hữu chung đối với tài sản, hoặc trực tiếp làm chấm dứt di chúc chung. Tuy vậy, những tình huống này không được dự liệu của pháp luật, nên sẽ dẫn tới sự lúng túng trong việc thực thi di chúc chung, vì không ai dám chắc là di chúc chung có đương nhiên bị mất hiệu lực, trong những tình huống đó hay không.

LIÊN HỆ:

Luật sư Nguyễn Văn Phú

CEO of CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚ & LUẬT SƯ

Điện thoại: 0922 822 466

Email: phuluatsu@gmail.com

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ THỪA KẾ

luat su gioi tphcm

dịch vụ luật sư tư vấn thừa kế

hotline 0922 822 466

luật sư Nguyễn Văn Phú

Gọi luật sư