#1 NHỮNG DẠNG TRANH CHẤP THỪA KẾ THƯỜNG GẶP

Tranh chấp thừa kế là gì?
Tranh chấp thừa kế là tình trạng mâu thuẫn, xung đột giữa các bên có liên quan đến việc thừa kế tài sản của người đã mất. Những mâu thuẫn này có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, như:
- Không thống nhất về người thừa kế: Các bên không đồng ý về việc ai là người có quyền thừa kế, hoặc có nhiều người tự nhận là người thừa kế.
- Không thống nhất về cách chia tài sản: Các bên không đồng ý về cách chia phần tài sản, ai được hưởng phần nào.
- Tranh chấp về giá trị tài sản: Các bên không đồng ý về giá trị của từng tài sản, dẫn đến tranh chấp về việc phân chia.
- Tranh chấp về di chúc: Có tranh chấp về tính hợp pháp của di chúc, hoặc về nội dung của di chúc.
- Tranh chấp về nghĩa vụ của người thừa kế: Có tranh chấp về việc ai phải thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản thừa kế.
Tại sao xảy ra tranh chấp thừa kế?
- Tài sản lớn: Khi tài sản để lại có giá trị lớn, các bên thường có xu hướng tranh giành nhiều hơn.
- Quan hệ gia đình phức tạp: Những mâu thuẫn trong gia đình, đặc biệt là những gia đình có nhiều thế hệ cùng sống, dễ dẫn đến tranh chấp thừa kế.
- Thiếu thông tin: Khi không có thông tin đầy đủ về tài sản của người đã mất hoặc về quy định pháp luật, các bên dễ hiểu lầm và gây ra tranh chấp.
Các hình thức tranh chấp thừa kế thường gặp
- Tranh chấp về xác định người thừa kế: Ai là người có quyền hưởng thừa kế?
- Tranh chấp về phần chia thừa kế: Mỗi người được hưởng bao nhiêu phần tài sản?
- Tranh chấp về giá trị tài sản: Giá trị của từng tài sản là bao nhiêu?
- Tranh chấp về di chúc: Di chúc có hợp pháp không? Nội dung di chúc có đúng không?
- Tranh chấp về nghĩa vụ của người thừa kế: Ai phải thực hiện nghĩa vụ gì đối với tài sản thừa kế?
Giải quyết tranh chấp thừa kế
Để giải quyết tranh chấp thừa kế, các bên có thể lựa chọn các hình thức sau:
- Thỏa thuận hòa giải: Các bên tự thỏa thuận với nhau để tìm ra giải pháp phù hợp.
- Trung gian hòa giải: Các bên nhờ một bên thứ ba trung lập để hòa giải.
- Tố tụng: Nếu không thể giải quyết bằng các hình thức trên, các bên có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa án giải quyết.
Lưu ý: Tranh chấp thừa kế thường có tính phức tạp và kéo dài. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý.
Bạn có muốn biết thêm về bất kỳ khía cạnh nào của tranh chấp thừa kế không?
- Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế tại tòa án
- Các loại bằng chứng trong vụ án tranh chấp thừa kế
- Chi phí giải quyết tranh chấp thừa kế
Một số dạng tranh chấp thừa kế thường phát sinh

Thừa kế khi người chết không để lại di chúc
Câu hỏi:
- Trước khi chết, bố mẹ đẻ có chia cho chồng tôi và các anh trai mỗi người một mảnh đất. Phần đất của chồng tôi đã được cấp Giấy chứng nhận mang tên chồng, sau đó chúng tôi mới đăng ký kết hôn. Chung sống được 4 năm trên mảnh đất đó nhưng chưa có con chung thì chồng tôi lâm bệnh nặng và chết không để lại di chúc. Sau khi chồng chết (cách đây 4 tháng) tôi đã chuyển về sống cùng với bố mẹ đẻ ở thôn khác. Nay các anh chồng đòi tôi phải chia mảnh đất cho họ mỗi người một phần.
- Vậy tôi xin hỏi pháp luật quy định trong trường hợp này như thế nào? Nếu tôi không ở thì có quyền bán mảnh đất đi không?
Luật sư thừa kế trả lời:
- Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. tư vấn pháp luật
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân. luật sư thừa kế, luật sư giỏi
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.”
Theo quy định trên thì đất là tài sản riêng của chồng chị để lại trước khi chết, được gọi là di sản. Di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 (do chồng chị không có di chúc để phân chia di sản trước khi chết):
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
- 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; luat su thua ke, luat su gioi
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
- Chị và bố, mẹ, con của chồng chị là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, có quyền hưởng toàn bộ di sản sau khi đã được khấu trừ những khoản nợ của chồng (nếu có).
Như vậy, do chồng chị không còn bố, mẹ, không có con nên chị là người thừa kế duy nhất thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng. Sau khi làm xong thủ tục thừa kế, quyền sử dụng đất sẽ được sang tên cho chị, khi đó chị sẽ có toàn quyền định đoạt (kể cả bán cho người khác).
Yêu cầu chia di sản thừa kế của mẹ khi bố còn sống
- Quy định pháp luật về Yêu cầu chia di sản thừa kế của mẹ khi bố còn sống.
- Khoản 1 Điều 633 Bộ luật dân sự quy định “thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Điều 645 cũng quy định: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản… là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
- Mẹ chết không có di chúc nên phần di sản của mẹ bạn để lại được phân chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất gồm ông, bà ngoại của bạn (nếu còn sống), bố bạn, và 5 anh, em bạn. luật sư thừa kế
- Tại khoản 1 Điều 633 Bộ luật dân sự quy định “thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Điều 645 cũng quy định: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản… là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
- Như vậy, về nguyên tắc, kể từ thời điểm mẹ bạn chết, anh em bạn có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế do mẹ bạn để lại theo quy định của pháp luật. Anh em bạn có thể thỏa thuận với những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn để phân chia di sản hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế.
- Tuy nhiên, nhằm bảo đảm cuộc sống cho một bên vợ hoặc chồng còn sống, Điều 686 và khoản 3 Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc hạn chế việc phân chia di sản thừa kế như sau: Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, thời hạn này không quá 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Nếu hết thời hạn do tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác, những người thừa kế khác có quyền yêu cầu tòa án cho chia
- Tại Điều 12 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình cũng hướng dẫn “… Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống và gia đình là trường hợp nếu chia di sản thì bên còn sống và gia đình không thể duy trì cuộc sống bình thường do không có chỗ ở, mất tư liệu sản xuất duy nhất để tạo thu nhập hoặc vì các lý do chính đáng khác…”.
- Theo đó, quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế của anh em bạn sẽ bị hạn chế trong thời hạn tối đa 3 năm, khi việc phân chia di sản của mẹ bạn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bố bạn và gia đình và bố bạn có yêu cầu tòa án chưa cho chia di sản.
- Như vậy, kể từ thời điểm mẹ chết, anh em bạn có quyền yêu cầu tòa án phân chia di sản của bà để lại, kể cả khi bố bạn còn sống. Tuy nhiên, nếu việc phân chia di sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bố bạn thì ông có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia trong thời hạn tối đa là 3 năm.
- Sau khi hết thời hạn 3 năm hoặc chưa hết thời hạn mà bố bạn đã kết hôn với người khác, anh em bạn mới có quyền yêu cầu Tòa án cho chia phần di sản của mẹ bạn để lại trong khối tài sản chung của hai người.
Con dâu con rể có được hưởng quyền thừa kế?
Quy định về thừa kế theo pháp luật hiện hành.
- “Có rất nhiều trường hợp con dâu, con rể sống chung với bố mẹ chồng, bố mẹ vợ trong thời gian dài đã có nhiều đóng góp và công sức vun đắp, chăm sóc gia đình chồng, vợ và đóng góp vào khối tài sản chung”
- Ðiều 676 về “Người thừa kế theo pháp luật” của Bộ Luật Dân sự:
- 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo quy định này thì con dâu, con rể không có quyền hưởng thừa kế.
- Có nhiều ý kiến đóng góp đề nghị bổ sung thêm nội dung này vào các quy định pháp luật thừa kế hiện hành vì cho rằng:
- “Có rất nhiều trường hợp con dâu, con rể sống chung với bố mẹ chồng, bố mẹ vợ trong thời gian dài đã có nhiều đóng góp và công sức vun đắp, chăm sóc gia đình chồng, vợ và đóng góp vào khối tài sản chung.
- “Không ít chị em cuộc sống hôn nhân không thuận lợi khi buộc phải ly hôn họ phải ra đi tay trắng vì tài sản có giá trị là nhà, đất đứng tên bố mẹ chồng dù trước đó có công sức chăm sóc, phụng dưỡng bố mẹ chồng trong thời gian dài”, bà Hoà tỏ quan ngại.
- Trong khi đó, nhiều ông chồng mặc nhiên coi việc chăm sóc, phụng dưỡng bố mẹ mình là nghĩa vụ của vợ chứ không phải của mình. Về phương diện pháp lý, Luật hôn nhân gia đình đã quy định rất rõ, pháp luật đã công nhận mối quan hệ con dâu, con rể sống chung với bố mẹ vợ/chồng như là mối quan hệ giữa cha mẹ và con thông thường.”
Quyền thừa kế của con trai con gái có khác nhau?
Quy định về hàng thừa kế:
- “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 676 BLDS 2005) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác.
- Ông bác tôi chết cách đây ba năm, Vợ bác mất cuối năm 2005. Ông bà để lại một căn nhà nhưng không có di chúc. Ông bà có năm người con, hai trai, ba gái. Do đã có nhà ở riêng nên các con của ông bà đã thống nhất bán căn nhà đó. Khi bàn bạc để phân chia số tiền bán nhà thì phát sinh mâu thuẫn.
- Các anh con trai của ông bà cho rằng, các cô con gái đã đi lấy chồng thì phải hưởng theo nhà chồng nên số tiền bán nhà của ông bà sẽ chia làm ba phần. Mỗi anh con trai được hưởng một phần, phần còn lại chia cho 3 cô con gái. Ba người con gái của ông bà không đồng ý cách chia đó nên tìm mọi cách để không cho hai người anh bán căn nhà. quy định của pháp luật về việc này như thế nào? Mong luật sư tư vấn cho chúng tôi.
Luật sư thừa kế trả lời như sau:
- Theo như lời bạn kể, vợ chồng bác bạn đều đã mất và có để lại một căn nhà nhưng không có di chúc. Theo quy định của pháp luật thì nếu không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật (Điều 675 Bộ luật dân sự 2005).
- Khi vợ chồng bác bạn qua đời mà không có di chúc thì người được quyền hưởng di sản là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” Chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, không có quyền hưởng, bị truất quyền hay từ chối nhận di sản thì hàng thừa kế sau mới được hưởng. Với thông tin bạn cung cấp thì bác bạn có năm người con, nếu không còn ai khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì năm người này được quyền hưởng di sản thừa kế do bố mẹ để lại.
- Như vậy, những người thừa kế còn lại được xác định là năm người con gồm hai người con trai, ba người con gái. Và theo quy định của pháp luật “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 676 BLDS 2005) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác. Trường hợp này những người con gái có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế do bố mẹ để lại.

Con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” (những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau).
- Luật dân sự không phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của cha. Vì vậy, nếu có đầy đủ chứng cứ để chứng minh một người là con của người để lại di sản thì người này vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế.
Thủ tục hưởng thừa kế trong trường hợp một người chưa đủ căn cứ chứng minh là con của người để lại di sản.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình, “con có quyền xin nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết”. Do vậy cần phải tiến hành các thủ tục nhận cha trước khi làm thủ tục để hưởng thừa kế.
- Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP, để làm thủ tục nhận cha cho con, người đề nghị phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Kèm theo Tờ khai phải xuất trình: giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của cháu bé; các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con (nếu có).
- Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
- Khi đăng ký việc nhận cha, các bên phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha đã chết. Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, con. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
- Trường hợp có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha – con (gia đình người cha không đồng ý) thì cần phải làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án xác định cha cho con.
- Trường hợp nếu không có chứng cứ để xác định quan hệ cha con thì phải tiến hành giám định AND (nếu người cha đã chết thì có thể giám định qua họ hàng như: ông – cháu, bà – cháu, anh – em, chị – em,…). Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là TAND cấp huyện nơi người cha cư trú trước lúc chết. công ty luật
- Sau khi hoàn tất thủ tục nhận cha, người con ngoài giá thú sẽ được hưởng di sản thừa kế của cha bằng với các đồng thừa kế khác (thừa kế theo pháp luật)
LIÊN HỆ:
Luật sư Nguyễn Văn Phú
CEO of VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHULAWYERS
Điện thoại: 0922 822 466
Email: phuluatsu@gmail.com
GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ THỪA KẾ TẠI VIỆT NAM
