5/5 - (1 bình chọn)

Luật sư bào chữa Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

toi lam dung chuc vu quyen han chiem doat tai san 1

Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là gì?

Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là một hành vi vi phạm pháp luật hình sự, trong đó người phạm tội lợi dụng vị trí, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là một hành vi nghiêm trọng, xâm phạm đến tài sản của cá nhân, tổ chức và gây hậu quả xấu đến xã hội.

Đặc điểm của tội này:

  • Người phạm tội: Thường là những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.
  • Hành vi phạm tội: Sử dụng quyền hạn được giao hoặc vượt quá quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác bằng các thủ đoạn như:
    • Lợi dụng chức vụ để ép buộc người khác giao tài sản.
    • Lợi dụng chức vụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chiếm đoạt tài sản.
    • Lợi dụng chức vụ để che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản.
  • Đối tượng bị hại: Có thể là cá nhân, tổ chức, hoặc cả Nhà nước.
  • Tài sản bị chiếm đoạt: Có thể là tiền mặt, tài sản vật chất, quyền sử dụng đất,…

Các hình thức lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

  • Lạm dụng chức vụ để ép buộc: Sử dụng uy tín, quyền hạn để ép buộc người khác phải giao tài sản.
  • Lợi dụng chức vụ để tạo điều kiện thuận lợi: Sử dụng chức vụ để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giao dịch không minh bạch, nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Lợi dụng chức vụ để che giấu hành vi: Sử dụng chức vụ để che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản, làm khó khăn cho việc phát hiện và xử lý vụ án.

Hậu quả của tội này:

  • Gây thiệt hại về tài sản: Người bị hại bị mất mát tài sản một cách bất hợp pháp.
  • Mất niềm tin của nhân dân: Gây mất niềm tin của nhân dân vào các cơ quan nhà nước, tổ chức.
  • Ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức: Làm suy yếu hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp.

Hình phạt:

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người phạm tội có thể bị phạt tù, phạt tiền hoặc cả hai. Hình phạt sẽ được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự.

Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người khác đang bị lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, hãy liên hệ ngay với cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ.

Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân tích cấu thành tội phạm

luat su tu van phap luat

1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm

  • Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn là người đã được nêu ở phần khái niệm các tội phạm về chức vụ.
  • Nếu so sánh với tội tham ô tài sản, thì người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác không phải là người có liên quan đến việc quản lý tài sản; còn nếu so sánh với tội nhận hối lộ, thì người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như người phạm tội nhận hối lộ ở chỗ: Phạm vi chức vụ, quyền hạn của người phạm tội rộng hơn, chỉ khác nhau ở chỗ: Người phạm tội nhận hối lộ lại không có hành vi chiếm đoạt tài sản mà là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của người đưa hối lộ.

– Chủ thể: chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn

– Lỗi: cố ý trực tiếp

2. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm

  • Khách thể của tội phạm này là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền; cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, tham ô hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là đối tượng phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi.
  • Tuy nhiên, cũng như đối với tội tham ô tài sản, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác quy định tại chương các tội phạm xâm phạm sở hữu của công dân (Chương VI phần tội phạm, Bộ luật hình sự năm 1985), nên khách thể của tội phạm này là chế độ sở hữu của công dân. Nay tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định tại Chương các tội phạm về chức vụ thì khách thể của tội phạm không còn là chế độ sở hữu nữa. Do đó, có ý kiến cho rằng, khách thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác vẫn là quan hệ sở hữu, vì nó trực tiếp xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

3. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm

  • a. Hành vi khách quan: hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền hạn này chỉ thực hiện trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người phạm tội. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Để chiếm đoạt tài sản của ngườ khác người phạm tội có thể thực hiện tội phạm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong thực tế các thủ đoạn này là lạm dụng chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần hoặc lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm.
  • + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây thiệt hại cho mình mà để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
  • + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thật với người khác nhưng vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản.
  • + Nếu người phạm tội không gian dối nhưng người bị hại vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.

Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân bị coi là tội phạm khi:

  • + Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên
  • + Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng nhưng:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 

b. Hậu quả

  • Cũng như hậu quả của các tội phạm về chức vụ khác, hậu quả của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội. Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, thiệt hại trước hết là thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại khác phi vật chất.
  • Hậu quả của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là, dù hậu quả chưa xảy ra nhưng hành vi vẫn cấu thành tội phạm.

4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

  • Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, cũng là tội phạm có tính chất chiếm đoạt nên cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Tức là lỗi ở đây phải là lỗi cố ý trực tiếp.
  • Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

Dịch vụ Luật sư bào chữa Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

dich vu luat su gioi tphcm

Khi bị cáo buộc hoặc nghi ngờ phạm tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”, việc tìm kiếm một luật sư bào chữa giỏi là vô cùng quan trọng. Luật sư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của bạn, xây dựng một vụ án vững chắc và tìm kiếm một bản án công bằng.

Tại sao cần luật sư bào chữa?

  • Hiểu rõ luật pháp: Luật sư chuyên về hình sự hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến tội danh này, giúp bạn nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
  • Xây dựng chiến lược bào chữa: Luật sư sẽ xây dựng một chiến lược bào chữa hiệu quả, dựa trên các bằng chứng và luật pháp có liên quan.
  • Đại diện bạn trong các phiên tòa: Luật sư sẽ tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng, bảo vệ quyền lợi của bạn trước pháp luật.
  • Giảm thiểu rủi ro: Luật sư sẽ giúp bạn giảm thiểu các rủi ro pháp lý và tìm kiếm một bản án có lợi nhất.
  • Hỗ trợ tâm lý: Luật sư sẽ lắng nghe, chia sẻ và hỗ trợ bạn vượt qua những khó khăn trong quá trình tố tụng.

Dịch vụ luật sư bào chữa Phulawyers bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quyền lợi, nghĩa vụ và các thủ tục pháp lý liên quan đến vụ án.
  • Thu thập chứng cứ: Luật sư sẽ giúp bạn thu thập các bằng chứng có lợi cho vụ án, đồng thời bác bỏ các cáo buộc vô căn cứ.
  • Xây dựng bản luận: Luật sư sẽ xây dựng bản luận bào chữa chặt chẽ, thuyết phục, trình bày trước tòa án.
  • Tham gia các phiên tòa: Luật sư sẽ đại diện cho bạn trong các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi của bạn.
  • Khiếu nại kháng cáo: Nếu bản án sơ thẩm không có lợi, luật sư sẽ hỗ trợ bạn khiếu nại hoặc kháng cáo.

Chọn thuê luật sư bào chữa như thế nào?

  • Kinh nghiệm: Ưu tiên chọn luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, đặc biệt là các vụ án liên quan đến tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn.
  • Uy tín: Tìm hiểu về uy tín của văn phòng luật hoặc luật sư thông qua các ý kiến đánh giá của khách hàng.
  • Chi phí: So sánh chi phí dịch vụ của các luật sư khác nhau để lựa chọn dịch vụ phù hợp với khả năng tài chính của bạn.
  • Khả năng giao tiếp: Chọn luật sư có khả năng giao tiếp tốt, dễ hiểu để bạn có thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả.

Lưu ý: Việc chọn một luật sư bào chữa giỏi là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của vụ án. Hãy dành thời gian tìm hiểu kỹ trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Nếu bạn đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, hãy liên hệ với một luật sư bào chữa để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ

luat su gioi tphcm

dịch vụ luật sư chuyên hình sự

hotline 0922 822 466

Gọi luật sư