Truy cứu trách nhiệm hình sự người bị tâm thần?

truy cuu trach nhiem hinh su nguoi bi tam than

Người bị tâm thần là gì?

Người bị tâm thần là thuật ngữ chung để chỉ những người mắc các bệnh lý về tâm thần. Đây là những căn bệnh ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của một người, khiến họ gặp khó khăn trong việc tương tác với người khác và thực hiện các hoạt động hàng ngày.

Nguyên nhân gây ra bệnh tâm thần:

  • Yếu tố sinh học: Di truyền, rối loạn hóa học trong não, tổn thương não.
  • Yếu tố tâm lý: Chấn thương tâm lý, căng thẳng kéo dài, các vấn đề trong gia đình.
  • Yếu tố xã hội: Môi trường sống, áp lực công việc, các sự kiện xã hội tiêu cực.

Các triệu chứng thường gặp:

  • Rối loạn cảm xúc: Buồn bã, lo lắng quá mức, tức giận thường xuyên, mất hứng thú với các hoạt động trước đây yêu thích.
  • Rối loạn tư duy: Suy nghĩ tiêu cực, hoang tưởng, ảo giác, khó tập trung.
  • Rối loạn hành vi: Rối loạn giấc ngủ, thay đổi thói quen ăn uống, rút lui khỏi xã hội, hành vi bạo lực.

Các loại bệnh tâm thần phổ biến:

  • Trầm cảm: Cảm thấy buồn bã, mất hy vọng, chán nản.
  • Lo âu: Cảm thấy lo lắng, sợ hãi quá mức, căng thẳng.
  • Tâm thần phân liệt: Rối loạn tư duy, ảo giác, hoang tưởng.
  • Rối loạn lưỡng cực: Thay đổi tâm trạng đột ngột, từ hưng phấn đến trầm cảm.
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD): Có những suy nghĩ ám ảnh và hành vi lặp đi lặp lại.

Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Truy cứu trách nhiệm hình sự là một quá trình pháp lý nhằm xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Nói cách khác, khi một người thực hiện hành vi bị Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các biện pháp để xác minh hành vi đó, xác định người phạm tội và áp dụng hình phạt tương ứng.

Quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự thường bao gồm các giai đoạn sau:

  1. Khởi tố vụ án: Cơ quan điều tra quyết định có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không.
  2. Khởi tố bị can: Khi có đủ căn cứ, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố đối với người có hành vi phạm tội.
  3. Điều tra: Cơ quan điều tra tiến hành thu thập chứng cứ, làm rõ hành vi phạm tội và vai trò của từng người.
  4. Truy tố: Viện kiểm sát đưa ra cáo trạng, đề nghị Tòa án xét xử vụ án.
  5. Xét xử: Tòa án xem xét vụ án, đánh giá chứng cứ và tuyên án.

Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Bảo vệ pháp luật: Ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân: Bồi thường thiệt hại cho người bị hại.
  • Giáo dục và răn đe: Giúp người phạm tội nhận thức được hành vi sai trái của mình và không tái phạm.

Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Hành vi phải là tội phạm: Hành vi đó phải được quy định là tội phạm trong Bộ luật Hình sự.
  • Người thực hiện hành vi phải có năng lực trách nhiệm hình sự: Người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đủ khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm xã hội của hành vi của mình.

Các hình phạt phổ biến trong vụ án hình sự:

  • Phạt tù: Tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà có các mức án khác nhau.
  • Phạt tiền: Buộc người phạm tội nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước.
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề: Áp dụng đối với những tội phạm liên quan đến hoạt động công vụ hoặc chuyên môn.
  • Bồi thường thiệt hại: Buộc người phạm tội phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại.

Lưu ý: Quy trình và hình phạt cụ thể trong mỗi vụ án sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy định của pháp luật và tính chất của vụ án.

Người mắc bệnh tâm thần phạm tội xử lý thế nào?

  • Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và khả năng kìm chế hành vi đó để lựa chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
  • Luật hình sự Việt Nam có quy định về trường hợp không có năng lực chịu trách nhiệm hình sự là một trường hợp đặc biệt. Theo đó, để xác định một người bị bệnh tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện khác và cả thời điểm thực hiện hành vi. Do đó, không phải mọi trường hợp bị bệnh tâm thần thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Thứ nhất, người tâm thần có những hành vi vi phạm pháp luật gây tổn hại đến tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác là một hiện tượng hết sức nguy hiểm cho xã hội. Pháp luật hiện hành có quy định tình trạng không có năng lực, trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi thực sự nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Tại khoản 2, Điều 49 của Bộ Luật Hình sự (BLHS) 2015 cũng quy định người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 thì trước khi bị kết án cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và sau khi khỏi bệnh, người đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Để xử lý trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, cơ quan tố tụng cần phải xác định được năng lực trách nhiệm hình sự của người đó. Trường hợp tại thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người thực hiện hành vi không có năng lực trách nhiệm hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. (Điều 21 BLHS 2015).
  • Như vậy, căn cứ vào các quy định trên của pháp luật, căn cứ vào vụ việc, cơ quan tố tụng cần phải tiến hành các thủ tục để giám định tâm thần đối với người thực hiện hành vi giết người. Căn cứ vào kết luận giám định, cơ quan tố tụng sẽ áp dụng hình phạt hoặc biện pháp khác đối với người thực hiện hành vi giết người.
  • Thứ hai, theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với những người tâm thần phạm tội họ có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp có kết luận của hội đồng giám định y khoa kết luận chỉ bị hạn chế năng lực hành vi thì vẫn có thể bị truy cứu.
  • Trong trường hợp Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền kết luận giám định họ bị mất năng lực hành vi thì họ sẽ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, về trách nhiệm dân sự, người tâm thần (thông qua người đại diện hợp pháp) vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự cho gia đình các nạn nhân.
  • “…Hiện chưa có quy định về việc yêu cầu chữa bệnh bắt buộc đối với người bị bệnh tâm thần trong trường hợp chưa có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, phần lớn bệnh nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần thì thường vẫn đang sinh hoạt tự do, không có người quản lý, ngoại trừ gia đình. Nếu trong trường hợp gia đình không phát hiện hoặc ngăn chặn kịp thời trường hợp người tâm thần phát bệnh và có những hành vi vi phạm pháp luật, từ đó rất dễ dẫn đến những vụ việc đau lòng – Đây cũng chính là mối tiềm ẩn gây ra nguy hiểm cao độ cho xã hội” – Luật sư Thụ nhấn mạnh.
  • Để khắc phục một số bất cập này, Luật sư Thụ đề xuất: Những gia đình có người bị bệnh tâm thần cần chủ động đưa người bệnh đi khám, chữa bệnh. Chúng ta cũng không nên quá trông chờ vào những cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương mà trách nhiệm chính vẫn là từ các gia đình của người có dấu hiệu tâm thần, cần giám sát và tận tâm, chia sẻ, phải đưa người tâm thần đi chữa bệnh kịp thời để phòng những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
  • 2. Việc pháp luật hiện hành quy định tình trạng không có năng lực, trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi thực sự nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, đây được xem như là “lỗ hổng” để cho những kẻ phạm tội bằng một cách nào đó tạo ra các giấy tờ giả nhằm hợp thức hóa việc “giả tâm thần” hòng thoát vòng lao lý.
  • BLHS 2015 cũng đã quy định rõ về việc xử lý đối với những người làm công tác giám định làm giả hồ sơ tâm thần. Điều 382 quy định, người làm công tác giám định tâm thần nếu cố tình cung cấp sai sự thật tài liệu, khai báo gian dối dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm thì có thể bị phạt tù từ 3-7 năm, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm.
  • Với loại hồ sơ do giám định viên, bác sĩ được phân công kiểm tra, xác nhận thì hành vi của người làm giả sẽ thuộc vào trường hợp thi hành công vụ, nhiệm vụ. Lúc này, họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, trái công vụ được giao. Điều 359 BLHS 2015 quy định, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi: Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; Làm, cấp giấy tờ giả; Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ 1-5 năm… Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên thì bị phạt tù từ 12- 20 năm.
  • Nếu người này đã nhận hoặc có hứa hẹn sẽ nhận được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất để làm giả hồ sơ bệnh án, thì việc làm giả của họ có dấu hiệu của tội Nhận hối lộ (Điều 354 BLHS 2015), người đưa tiền có dấu hiệu của tội Đưa hối lộ (Điều 364 BLHS 2015)”. Còn nếu không chứng minh được tình tiết đã hoặc sẽ nhận lợi ích thì người phạm tội có thể bị xem xét về tội danh Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS 2015);
  • Trong trường hợp người làm giả là những cá nhân không được phân công công việc đó, xác định họ không có chức vụ, quyền hạn đối với việc làm giả. Do đó, họ sẽ không bị định tội danh đối với nhóm về chức vụ, mà có thể xem xét theo tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS 2015)./

Quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự người bị tâm thần.

dich vu luat su tu van phap luat hinh su tphcm

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị tâm thần là một vấn đề quan trọng trong luật hình sự, liên quan đến việc đảm bảo quyền lợi của những người có năng lực hành vi hạn chế, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc xét xử. Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định rõ về vấn đề này, nhằm phân biệt giữa những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và những người không có năng lực để chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

1. Quy định về tình trạng tâm thần trong Bộ luật Hình sự

Theo Điều 21 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), một người bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự nếu họ đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình vào thời điểm thực hiện hành vi phạm tội.

Cụ thể:

  • Không có năng lực trách nhiệm hình sự: Người bị bệnh tâm thần làm mất hoàn toàn khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình khi thực hiện hành vi phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những người này sẽ được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thay vì bị xử phạt hình sự.
  • Giảm năng lực trách nhiệm hình sự: Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi (tức là họ vẫn có một phần năng lực nhận thức và điều khiển hành vi) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng đây sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quá trình xét xử.

2. Biện pháp xử lý đối với người bị tâm thần không có năng lực trách nhiệm hình sự

Khi người phạm tội được xác định là không có năng lực trách nhiệm hình sự do bị tâm thần, họ sẽ không phải chịu các hình phạt hình sự thông thường như tù giam, mà thay vào đó, biện pháp bắt buộc chữa bệnh sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Hình sự.

  • Bắt buộc chữa bệnh: Người mắc bệnh tâm thần sẽ được đưa vào các cơ sở chữa bệnh bắt buộc, nơi họ được điều trị dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng cho đến khi hồi phục. Trong thời gian này, họ không bị xử lý hình sự.
  • Giám định pháp y tâm thần: Trước khi áp dụng biện pháp này, cần phải có kết luận từ hội đồng giám định pháp y tâm thần, xác định rõ ràng về tình trạng sức khỏe tâm thần của người đó tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội.

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người bị bệnh tâm thần phục hồi

Theo quy định tại Điều 49, Khoản 3 của Bộ luật Hình sự, trong trường hợp người bị tâm thần phục hồi sức khỏe sau khi thực hiện hành vi phạm tội, họ có thể tiếp tục bị xử lý hình sự nếu vi phạm thuộc loại tội mà pháp luật quy định không được miễn trách nhiệm.

  • Tạm đình chỉ vụ án: Khi người bị tâm thần đang trong quá trình chữa bệnh, các cơ quan tố tụng có thể ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Sau khi người đó phục hồi, việc điều tra, truy tố, xét xử sẽ tiếp tục.
  • Xử lý trong tình trạng phục hồi: Khi người bệnh phục hồi và trở lại trạng thái bình thường, họ sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình nếu có đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Nếu một người có năng lực hành vi hạn chế do bệnh tâm thần (không bị mất hoàn toàn năng lực), việc mắc bệnh tâm thần có thể được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự.

  • Trường hợp này, dù bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tòa án có thể giảm nhẹ hình phạt do người phạm tội có tình trạng sức khỏe tâm thần không hoàn toàn bình thường.

5. Một số ví dụ trong thực tế

  • Không truy cứu trách nhiệm hình sự: Một người thực hiện hành vi giết người khi đang mắc bệnh tâm thần nặng, không thể nhận thức hành vi của mình, sau khi có kết quả giám định tâm thần, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà sẽ bị áp dụng biện pháp chữa bệnh bắt buộc.
  • Giảm nhẹ trách nhiệm: Một người mắc chứng rối loạn lưỡng cực hoặc rối loạn thần kinh nhưng vẫn có khả năng nhận thức phần nào hành vi, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng có thể được giảm nhẹ hình phạt.

Kết luận:

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị bệnh tâm thần phụ thuộc vào mức độ năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của người đó vào thời điểm phạm tội. Nếu họ không có năng lực này, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Trường hợp năng lực hạn chế, họ vẫn có thể chịu trách nhiệm, nhưng với mức độ giảm nhẹ.

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo

dich vu luat su bao chua hinh su tphcm

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo là một dịch vụ pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của những người bị buộc tội trong các vụ án hình sự. Luật sư GIỎI bào chữa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo, giúp họ có được sự bảo vệ công bằng và hợp lý trước pháp luật.

1. Vai trò của luật sư bào chữa

  • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Luật sư giúp bị can, bị cáo hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo rằng họ không bị xâm phạm quyền lợi trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử.
  • Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ giải thích cho bị can, bị cáo về các quy định pháp luật liên quan đến vụ án, giúp họ hiểu rõ về quá trình tố tụng hình sự, từ điều tra đến xét xử.
  • Bào chữa trước tòa: Luật sư đại diện cho bị cáo đưa ra các lập luận, bằng chứng để bảo vệ bị cáo trước cơ quan tố tụng, nhằm đảm bảo bị cáo được xét xử công bằng.
  • Tham gia vào quá trình điều tra: Luật sư có thể tham gia từ giai đoạn điều tra, đảm bảo rằng các chứng cứ thu thập được là hợp pháp, tránh các vi phạm quyền của bị can.

2. Quy trình dịch vụ luật sư bào chữa

  • Tiếp nhận thông tin vụ án: Khi tiếp nhận vụ án, luật sư sẽ tiến hành gặp gỡ, trao đổi với bị can, bị cáo để nắm bắt thông tin vụ việc và phân tích tình hình pháp lý.
  • Tư vấn cho thân chủ: Luật sư tư vấn về quyền lợi, nghĩa vụ của bị can, bị cáo, giải thích rõ về quy trình tố tụng, các bước tiếp theo trong vụ án.
  • Thu thập và nghiên cứu chứng cứ: Luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ vụ án, tìm kiếm các bằng chứng có lợi cho bị cáo, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp của các chứng cứ buộc tội.
  • Tham gia phiên tòa bào chữa: Luật sư sẽ đại diện cho bị cáo trong các phiên tòa, đưa ra lập luận và bằng chứng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, làm giảm mức độ trách nhiệm hình sự hoặc xin các tình tiết giảm nhẹ.
  • Tư vấn kháng cáo (nếu cần): Nếu bị cáo bị kết án, luật sư có thể tư vấn về việc kháng cáo và tiếp tục hỗ trợ trong giai đoạn kháng cáo.

3. Lợi ích của việc thuê luật sư bào chữa

  • Hiểu rõ quy trình pháp lý: Luật sư có kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về luật hình sự và các quy định liên quan, giúp bị can, bị cáo nắm bắt đúng các bước cần thiết trong vụ án.
  • Bảo vệ quyền lợi tối đa: Luật sư sẽ đại diện để đảm bảo rằng quyền lợi của thân chủ được bảo vệ trước cơ quan điều tra và tòa án.
  • Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Qua quá trình bào chữa, luật sư có thể đưa ra các tình tiết giảm nhẹ hoặc lập luận để giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
  • Tăng cơ hội xử lý công bằng: Việc có luật sư giúp cân bằng quyền lực giữa bị cáo và cơ quan tố tụng, đảm bảo vụ án được xử lý khách quan và công bằng hơn.

4. Những trường hợp cần thiết có luật sư bào chữa

  • Các vụ án hình sự nghiêm trọng, đặc biệt là các vụ án có khung hình phạt nặng như tử hình, chung thân.
  • Những vụ án có tình tiết phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về pháp luật.
  • Bị can, bị cáo không tự bào chữa được do thiếu kiến thức pháp luật hoặc do các yếu tố khách quan khác.

Dịch vụ luật sư bào chữa là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bị can, bị cáo, giúp đảm bảo quy trình tố tụng được thực hiện đúng theo pháp luật, đồng thời giảm thiểu rủi ro về án oan hoặc xử lý không công bằng.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ BÀO CHỮA HÌNH SỰ

TÌM THUÊ LUẬT SƯ GIỎI?

Luật sư Nguyễn Văn Phú

CEO of CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚ & LUẬT SƯ

Điện thoại: 0922 822 466

Email: phuluatsu@gmail.com

luat su gioi tphcm

DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA HÌNH SỰ

Đánh giá post
Gọi luật sư