Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

0
186
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Trong tố tụng hình sự, đây là một nội dung về quyền của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ, người bị bắt, người bị tố giác QUAN TRỌNG NHẤT mà tôi lưu ý để mọi người đọc, xem nhằm hiểu kỹ & vận dụng khi cần. ĐĂNG KÝ kênh yotube của Luật sư Nguyễn Văn Phú để kịp thời xem các video tư vấn pháp luật mới nhất. tư vấn luật

Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức; luat su, luật sư

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi; văn phòng luật sư

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11 % đến 30%; công ty luật

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm. luật sư tư vấn

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. tư vấn luật

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết người; tư vấn pháp luật

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. luật sư bào chữa

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân tích cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Mặt khách quan:

Hành vi phạm tội là hành vi bắt cóc người khác làm con tin như: 

+ Có hành vi bắt giữ người khác làm con tin. Được hiểu là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản bằng nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực không chế để bắt giữ người, dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người… luật sư hình sự

+ Hành vi bắt giữ người trái phép (có thể là dùng vũ lực, dụ dỗ, lừa dối,…)

+ Đặc điểm của việc bắt cóc là: đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội dự định đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt. tư vấn luật sư

+ Hành vi đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ.( có thể qua hình thức gửi thư, qua điện thoại hoặc trao đổi trực tiếp). => Tạo ra tâm lý lo sợ cho người bị đe doạ, buộc họ phải chấp nhận yêu cầu giao nộp tài sản nếu muốn con tin được an toàn.

+ Gây áp lực đòi người bị hại giao tài sản để đổi lấy người bị bắt giữ. Được hiểu là sau khi thực hiện xong hành vi bắt cóc con tin thì ngươi phạm tội thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe doạ gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ của con tin nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đổi lấy sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc vối các hình thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư…

Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc, không phải dấu hiệu định tội.

Thủ đoạn: Bắt cóc người khác làm con tin.(Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc bằng các thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, lừa dối,…)

Tội phạm hoàn thành khi: Chủ thể đã thực hiện hành vi “bắt cóc người khác làm con tin”( bắt giữ trái phép và đe doạ người thân của người bị bắt giữ trái phép đó). Không phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện hành vi chiếm đoạt TS chưa.

Lưu ý:

Tương tự như tội cướp tài sản, ở tội phạm này điều luật không quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản.

Khách thể:

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản). Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Mặt chủ quan:

Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Liên hệ luật sư hình sự để tư vấn:

HÃNG LUẬT PHÚ & LUẬT SƯ
Điện thoại: 0922 822 466
Luật sư Nguyễn Văn Phú
Email: phu.lawyers@gmail.com
Website: www.phu-lawyers.com
www.phuluatsu.com

5/5 - (1 bình chọn)