#1 THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, ĐỀN BÙ, TÁI ĐỊNH CƯ

Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là hành vi Nhà nước thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để phục vụ cho lợi ích quốc gia, công cộng. Quyết định thu hồi đất phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất.
Các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất:
- Phục vụ quốc phòng, an ninh: Xây dựng các công trình quân sự, căn cứ quân sự,…
- Phục vụ các công trình công cộng: Xây dựng đường giao thông, cầu cống, bệnh viện, trường học,…
- Phục vụ các dự án đầu tư: Các dự án lớn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
- Các trường hợp khác: Khi có yêu cầu của pháp luật.
Quy trình thu hồi đất:
- Quyết định chủ trương thu hồi đất: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương thu hồi đất và phê duyệt dự án.
- Thông báo cho người dân: Người dân có đất bị thu hồi được thông báo bằng văn bản và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đo đạc, xác định giá trị đất: Cơ quan chức năng tiến hành đo đạc, xác định giá trị đất để tính toán số tiền bồi thường.
- Quyết định thu hồi đất: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư: Nhà nước thực hiện việc bồi thường cho người dân bị thu hồi đất và hỗ trợ tái định cư.
Quyền lợi của người bị thu hồi đất:
- Được thông báo kịp thời: Người dân có quyền được thông báo đầy đủ, kịp thời về việc thu hồi đất.
- Được bồi thường: Người dân được bồi thường đầy đủ giá trị đất, tài sản gắn liền với đất và các chi phí hợp pháp khác.
- Được hỗ trợ tái định cư: Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ người dân tìm kiếm nơi ở mới, ổn định cuộc sống.
- Được khiếu nại: Nếu không đồng ý với quyết định thu hồi đất hoặc mức bồi thường, người dân có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Quy trình thu hồi đất phải đảm bảo công khai, minh bạch: Người dân có quyền được tham gia ý kiến, khiếu nại trong quá trình thu hồi đất.
- Mức bồi thường phải hợp lý: Mức bồi thường phải được xác định dựa trên giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ người dân tái định cư: Việc hỗ trợ tái định cư phải đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thủ tục thu hồi đất, quyền lợi của người bị thu hồi đất, hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn cụ thể.
Quy trình thu hồi đất được thực hiện như sau:

I.1/ Các trường hợp thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện:
- Thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, bao gồm:
– Dự án xây dựng công trình sự nghiệp công cấp địa phương (Điểm a Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai);
– Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương (Điểm b Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai). Dự án hạ tầng kỹ thuật thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh (Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai);
– Dự án tái định cư, nhà ở xã hội (Điểm c Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai);
– Dự án xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn (Điểm d Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai). Dự án xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh (Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai);
I.2/ Căn cứ thu hồi (Điều 63 Luật đất đai):
- Việc thu hồi đất vì phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đấy:
– Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất nêu trên (hoặc các dự án khác thuộc quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai mà cơ quan có thẩm quyền giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện tiểu dự án thu hồi, giải phóng mặt bằng);
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Bước 1: Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi (chi tiết quy trình thực hiện như trình bày ở phần sau của bài viết)
Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất.
- – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục thu hồi (Điều 69 Luật đất đai):
– Bước 1: Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính:
- Căn cứ các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát, điều tra, thống kê sơ bộ trên cơ sở tài liệu hồ sơ địa chính và đề xuất quỹ đất dự kiến thu hồi; dự thảo văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương thu hồi tạo quỹ đất và giao Ủy ban nhân dân quận, huyện cập nhật và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
– Bước 2: Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất thống kê diện tích đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong khu đất dự kiến thu hồi; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (phòng Kế hoạch – Tổng hợp) tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất trên trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua trước khi Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
– Bước 3: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Nội dung kế hoạch phải bao gồm các nội dung theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Nội dung Thông báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất.
– Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; căn cứ quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
– Thông báo thu hồi đất:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất (trong trường hợp được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo thu hồi đất theo kế hoạch được duyệt đến từng người có đất, họp phổ biến và thông báo trên phương tiện đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung.
- Mẫu Thông báo thu hồi đất: mẫu số 07 (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Bước 4: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- + Bước 4.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất tiếp tục không chấp hành thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế theo quy định (trình tự theo điều 70 Luật đất đai).
- + Bước 4.2: Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (theo Điều 85 Luật đai đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
- + Bước 4.3: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Ban bồi thường và Phòng Kế toán – Tài chính) lập Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng trình Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.
- Lưu ý: Các bước 3.1, 3.2, 3.3 cần thực hiện đồng thời với nhau; dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải đảm bảo có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 5: Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến về phương án (tổ chức họp trực tiếp với người dân và lập biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung).
- Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý, ý kiến khác đối với phương án; phối hợp Ủy ban nhân dân xã tổ chức đối thoại với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý với phương án; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền (cơ quan tài nguyên và môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền(*) phê duyệt phương án và ban hành quyết định thu hồi đất (hai quyết định này trong cùng một ngày).
Lưu ý:
- v Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
- v Khoản cách thời gian từ Bước 3 (thông báo thu hồi đất) đến thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất không được sớm hơn 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
- v Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
v (*) Thẩm quyền thu hồi đất được quy định theo Điều 66 Luật đất đai.
Bước 6: Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất (Phòng Kế toán – Tài chính) đăng ký kế hoạch vốn hàng năm với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn (trên cơ sở danh sách dự kiến chi bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, huyện).
Bước 7: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt:
- + Bước 7.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi (ghi rõ mức, thời gian, địa điểm bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian ban giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý); tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì chuyển sang Bước 6.2.
- + Bước 7.2: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trường hợp sau khi vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không bàn giao đất thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện việc cưỡng chế theo quy định (trình tự thực hiện do Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện theo Điều 71 Luật đất đai; thành phần Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
Lưu ý:
- v Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Quá thời hạn nêu trên thì phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả (theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 93 Luật đất đai).
- v Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước (theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật đất đai).
v Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- v Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy chế mẫu (theo Khoản 4, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
- v Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định theo Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Bước 8: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm và biện pháp quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng (theo Khoản 4 Điều 69 Luật đất đai).
Dịch vụ Luật sư Tư vấn Đất đai: Hỗ trợ bạn giải quyết mọi vấn đề về đất đai

Dịch vụ luật sư tư vấn đất đai là dịch vụ pháp lý chuyên biệt, cung cấp cho khách hàng các thông tin, kiến thức và giải pháp pháp lý liên quan đến mọi vấn đề về đất đai. Từ việc tư vấn mua bán, sang tên, thừa kế đất đai đến giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai, luật sư sẽ đồng hành cùng bạn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn đất đai?
- Kiến thức chuyên sâu: Luật sư chuyên về đất đai có kiến thức sâu rộng về các quy định pháp luật liên quan đến đất đai, giúp bạn nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Kinh nghiệm phong phú: Luật sư đã từng tham gia giải quyết nhiều vụ án liên quan đến đất đai, có kinh nghiệm trong việc thu thập chứng cứ, xây dựng lập luận pháp lý và đàm phán với các bên liên quan.
- Tiết kiệm thời gian: Luật sư sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục pháp lý, giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức.
- Nâng cao hiệu quả: Luật sư sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược pháp lý tối ưu, tăng khả năng thành công trong việc giải quyết vấn đề.
- Bảo vệ quyền lợi: Luật sư sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn trước pháp luật, giúp bạn tránh rủi ro và thiệt hại.
Dịch vụ luật sư tư vấn đất đai bao gồm:
- Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai: Tư vấn về thủ tục, hồ sơ, hợp đồng, các rủi ro có thể xảy ra và cách phòng tránh.
- Tư vấn thừa kế đất đai: Tư vấn về thủ tục thừa kế, phân chia tài sản, giải quyết tranh chấp thừa kế.
- Tư vấn xây dựng: Tư vấn về giấy phép xây dựng, quy hoạch xây dựng, tranh chấp về xây dựng.
- Tư vấn tranh chấp đất đai: Đại diện khách hàng tham gia tố tụng, hòa giải các tranh chấp về ranh giới, quyền sử dụng đất, sở hữu đất.
- Tư vấn các thủ tục hành chính: Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như sang tên, đổi chủ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy trình làm việc của luật sư tư vấn đất đai:
- Tiếp nhận thông tin: Luật sư sẽ lắng nghe bạn trình bày về vấn đề của mình, thu thập thông tin và tài liệu liên quan.
- Phân tích vụ việc: Luật sư sẽ phân tích vụ việc, xác định các vấn đề pháp lý và đưa ra đánh giá ban đầu.
- Xây dựng kế hoạch: Luật sư sẽ xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, bao gồm các bước cần thực hiện, thời gian dự kiến và chi phí.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý: Luật sư sẽ thực hiện các thủ tục pháp lý theo kế hoạch đã đề ra.
- Báo cáo kết quả: Luật sư sẽ báo cáo kết quả làm việc cho bạn định kỳ.
Để lựa chọn một luật sư tư vấn đất đai tốt, bạn nên:
- Tìm hiểu thông tin: Tìm hiểu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
- So sánh dịch vụ: So sánh các dịch vụ mà các luật sư cung cấp và mức phí.
- Tham khảo ý kiến: Tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè hoặc những người đã từng sử dụng dịch vụ luật sư.
Khi lựa chọn dịch vụ luật sư tư vấn đất đai, bạn sẽ được đảm bảo:
- Quyền lợi hợp pháp được bảo vệ tối đa.
- Giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.
Nếu bạn đang gặp phải bất kỳ vấn đề nào liên quan đến đất đai, đừng ngần ngại liên hệ với một luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
LIÊN HỆ:
Luật sư Nguyễn Văn Phú
CEO of VĂN PHÒNG LUẬT SƯ – CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚ & LUẬT SƯ
Điện thoại: 0922 822 466
Email: phuluatsu@gmail.com
GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ ĐẤT ĐAI

dịch vụ luật sư chuyên về đất đai
hotline 0922 822 466
luật sư Nguyễn Văn Phú