Quyền thừa kế của Việt kiều, người nước ngoài

5/5 - (1 bình chọn)

Quyền thừa kế của Việt kiều, người nước ngoài đối với tài sản tại Việt Nam

Quyền thừa kế của Việt kiều và người nước ngoài đối với tài sản tại Việt Nam được quy định bởi pháp luật Việt Nam và có một số hạn chế nhất định. Dưới đây là các quy định và điều kiện liên quan đến quyền thừa kế của Việt kiều và người nước ngoài tại Việt Nam:

quyen thua ke cua viet kieu

Quyền thừa kế là gì?

Quyền thừa kế là quyền được hưởng di sản của người đã mất theo quy định của pháp luật. Nói một cách đơn giản, đó là quyền của một người được nhận tài sản, quyền sở hữu hoặc các lợi ích khác từ người đã qua đời.

Các hình thức thừa kế chính:

  • Thừa kế theo pháp luật: Là hình thức thừa kế mà người để lại di sản không lập di chúc. Trong trường hợp này, người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật, ưu tiên cho những người có quan hệ huyết thống gần gũi với người đã mất.
  • Thừa kế theo di chúc: Là hình thức thừa kế mà người để lại di sản đã lập di chúc để chỉ định người thừa kế và phân chia tài sản. Di chúc phải được lập theo đúng quy định của pháp luật mới có hiệu lực.

Những vấn đề thường gặp liên quan đến thừa kế:

  • Xác định người thừa kế: Ai là người có quyền thừa kế, thứ tự ưu tiên của các người thừa kế.
  • Phân chia tài sản: Cách thức phân chia tài sản thừa kế giữa các người thừa kế.
  • Tranh chấp thừa kế: Các tranh chấp phát sinh giữa các người thừa kế về quyền thừa kế hoặc cách thức phân chia tài sản.
  • Thủ tục thừa kế: Các thủ tục pháp lý cần thiết để thực hiện việc thừa kế.

Tại sao cần luật sư tư vấn thừa kế?

  • Hiểu rõ quy định pháp luật: Luật thừa kế khá phức tạp và thường xuyên có những thay đổi. Luật sư sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến trường hợp của mình.
  • Bảo vệ quyền lợi: Luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong quá trình thừa kế.
  • Giải quyết tranh chấp: Nếu có tranh chấp phát sinh, luật sư sẽ đại diện cho bạn trong các vụ kiện, giúp bạn giải quyết tranh chấp một cách hòa bình hoặc bằng con đường pháp lý.
  • Tiết kiệm thời gian và công sức: Luật sư sẽ thực hiện các thủ tục pháp lý thay bạn, giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức.

1. Quy định pháp luật về quyền thừa kế của Việt kiều và người nước ngoài

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, Việt kiều và người nước ngoài có quyền thừa kế tài sản tại Việt Nam nhưng có một số hạn chế về quyền sở hữu và sử dụng tài sản, đặc biệt là tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở.

2. Quyền thừa kế của Việt kiều (Người Việt Nam định cư ở nước ngoài)

Quyền thừa kế tài sản không phải là quyền sử dụng đất:

  • Việt kiều có quyền thừa kế tài sản không phải là quyền sử dụng đất như tiền, tài sản động sản, cổ phần, cổ phiếu, và các tài sản khác.
  • Việc thừa kế các tài sản này không bị hạn chế và có thể được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về thừa kế.

Quyền thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở:

  • Việt kiều có quyền thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở nhưng có một số điều kiện và hạn chế về quyền sở hữu.
  • Việt kiều có thể nhận thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Tuy nhiên, nếu Việt kiều không đủ điều kiện sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại Việt Nam theo Luật Đất đai và Luật Nhà ở, thì họ phải chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác trong vòng 1 năm kể từ ngày nhận thừa kế. Nếu quá thời hạn này mà không chuyển nhượng hoặc tặng cho, quyền sử dụng đất sẽ bị nhà nước thu hồi.

3. Quyền thừa kế của người nước ngoài

Quyền thừa kế tài sản không phải là quyền sử dụng đất:

  • Người nước ngoài có quyền thừa kế tài sản không phải là quyền sử dụng đất tại Việt Nam như tiền, tài sản động sản, cổ phần, cổ phiếu và các tài sản khác.
  • Việc thừa kế các tài sản này không bị hạn chế và có thể được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về thừa kế.

Quyền thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở:

  • Người nước ngoài không có quyền sở hữu đất tại Việt Nam theo quy định của Luật Đất đai.
  • Người nước ngoài có thể nhận thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở nhưng chỉ có quyền sử dụng đất trong thời hạn nhất định và phải chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho người đủ điều kiện sở hữu trong vòng 1 năm kể từ ngày nhận thừa kế. Nếu không, quyền sử dụng đất sẽ bị nhà nước thu hồi.
  • Đối với nhà ở, người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhưng tổng số nhà ở mà người nước ngoài được sở hữu không vượt quá 30% tổng số căn hộ trong một tòa nhà chung cư hoặc không quá 10% số lượng nhà ở trong một dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

4. Thủ tục nhận thừa kế

Chuẩn bị hồ sơ:

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, v.v.).
  • Giấy tờ về tài sản thừa kế (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về tài sản khác).

Khai nhận di sản thừa kế:

  • Người thừa kế cần lập văn bản khai nhận di sản thừa kế, có công chứng hoặc chứng thực.
  • Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với đất đai, hoặc các cơ quan quản lý tài sản khác đối với tài sản khác).

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở:

  • Nếu Việt kiều hoặc người nước ngoài không đủ điều kiện sở hữu quyền sử dụng đất và nhà ở, họ phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất và nhà ở cho người đủ điều kiện sở hữu trong vòng 1 năm kể từ ngày nhận thừa kế.

5. Một số lưu ý

  • Người nhận thừa kế cần nắm rõ các quy định pháp luật về thừa kế, quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở để đảm bảo việc thực hiện quyền thừa kế một cách hợp pháp và hiệu quả.
  • Nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để được tư vấn và hỗ trợ trong quá trình nhận thừa kế và thực hiện các thủ tục liên quan.

Việc hiểu rõ quyền thừa kế và các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp Việt kiều và người nước ngoài thực hiện quyền lợi của mình một cách hiệu quả và đúng đắn.

Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

tu van luat thua ke dat dai

Theo Luật Nhà Ở -Điều 126.

Trường hợp nào Việt kiều được thừa kế di sản là nhà đất tại Việt Nam? 

  • 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:
  • a) Người có quốc tịch Việt Nam; 
  • b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
  • 2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

Người chị kết nghĩa của bạn là người nước ngoài không thuộc trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam nên không được quyền sở hữu nhà tại Việt Nam.

Luật đất đai 2013 quy định về quyền thừa kế của Việt Kiều như sau: 

Trong trường hợp bạn để lại thừa kế theo di chúc cho người chị kết nghĩa của bạn thì theo quy định tại Khoản 3 Khoản 4 điều 186 Luật Đất đai 2013: “3.

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: 

  • a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; 
  • c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính

Quy định pháp luật đối với việc nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài

tu van luat thua ke

Các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm: 

  • Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Thủ tục khai nhận thừa kế 

  • Thủ tục thông báo khai nhận di sản như bạn nói được quy định tại Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 
  • Việc thoả thuận phân chia di sản, việc khai nhận di sản phải được niêm yết. Việc niêm yết do cơ quan công chứng thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Cơ quan công chứng phải cử người trực tiếp niêm yết, có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã.
    Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu cơ quan công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì cơ quan công chứng có thể uỷ thác cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết theo hướng dẫn nêu trên. 
    Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng. 
    Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết.
    Hiện nay, luật công chứng không quy định cụ thể về vấn đề này nhưng việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vẫn được thực hiện theo quy định trên. 
    Trường hợp bạn nêu ra vẫn niêm yết thông báo trong ba mươi ngày nhưng do điều kiện có người đang nước ngoài không về nước trong thời gian dài được nên có thể tiến hành theo hai cách sau:
  • Cách thứ nhất:
    Một trong những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế, gồm: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; Dự thảo văn bản thừa kế (nếu có); Bản sao giấy tờ tuỳ thân; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có (như giấy chứng tử của người để lại di sản; giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ của người thừa kế với người để lại di sản).
    Người đang ở nước ngoài có thể gửi hồ sơ (như: giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản …) về nước trước để người ở nhà làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao).
    Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường. Sau 30 ngày niêm yết thông báo nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Lúc này, người đang ở nước ngoài có thể về nước, cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế. Khi lập và ký văn bản trước sự chứng kiến của công chứng thì người đó xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân và giấy tờ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế của mình.
  • Cách thứ hai:
    Nếu người đang ở nước ngoài không thể về nước được thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.
    Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
    Trong Giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế …). Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.”
    Sau khi có Giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.

3. Một số lưu ý khi đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài. 

  • a. Chỉ được nhận thừa kế giá trị nếu di sản thừa kế là bất động sản
  • Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản, cụ thể là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam(không phải là người có quốc tịch Việt Nam; người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước)thì họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (Điều 186, Luật Đất đai 2013). 
  • b. Về thuế thu nhập phải chịu trong trường hợp chuyển nhượng đất được thừa kế
  • Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thuộc diện không phải chịu thuế.Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế. 

Tuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế, người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp:

Do vậy, người nhận thừa kế muốn chuyển nhượng di sản thừa kế là nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi mảnh đất này là tài sản duy nhất thuộc sở hữu của bạn tại Việt Nam hoặc chỉ chuyển nhượng mảnh đất đó cho những người thân thích trong gia đình (bao gồm: ông bà nội (ngoại); cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng (vợ); anh chị em ruột). 

  • c. Về vấn đề chuyển số tiền có được do chuyển nhượng đất được thừa kế ra nước ngoài
  • Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam khi nhận giá trị di sản thừa kế có quyền được chuyển số tiền đó ra nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối. Cụ thể, công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ (có được do thừa kế) ra nước ngoài.
    • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
    • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Giới thiệu chuyên trang Luật sư chuyên về thừa kế

FB IMG 1720100244256

TÌM LUẬT SƯ THỪA KẾ GIỎI

HOTLINE: 0922 822 466

Gọi luật sư