#1 THỦ TỤC KHAI NHẬN THỪA KẾ, THỦ TỤC NIÊM YẾT

Thủ tục thừa kế là gì?
Thủ tục thừa kế là quá trình pháp lý diễn ra sau khi một người chết, nhằm xác định những người có quyền được thừa kế tài sản của người đã mất và phân chia tài sản đó theo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục khai nhận thừa kế là quá trình pháp lý mà các người thừa kế thực hiện để chính thức công nhận quyền thừa kế tài sản từ người đã qua đời. Quy trình này thường bao gồm việc xác nhận các tài sản thừa kế, chứng minh quyền thừa kế của các người thừa kế, và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để phân chia tài sản. Dưới đây là các bước cơ bản trong thủ tục khai nhận thừa kế:
Tại sao cần thủ tục thừa kế?
- Xác định người thừa kế: Quy định rõ ràng ai là người có quyền hưởng tài sản của người đã mất, tránh tranh chấp.
- Phân chia tài sản: Chia tài sản một cách công bằng, minh bạch theo đúng pháp luật và di chúc (nếu có).
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan: Đăng ký quyền sở hữu tài sản mới, giải quyết các khoản nợ, thuế,…
Những ai có quyền thừa kế?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, những người có quyền thừa kế bao gồm:
- Thừa kế theo pháp luật: Vợ/chồng, con, cha mẹ, ông bà, anh chị em ruột của người chết.
- Thừa kế theo di chúc: Những người được người chết chỉ định trong di chúc.
Thủ tục khai nhận thừa kế gồm những bước nào?
- Khai tử: Làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân nơi người chết thường trú.
- Mở thừa kế:
- Thừa kế theo pháp luật: Các người thừa kế cùng nhau làm thủ tục khai nhận di sản.
- Thừa kế theo di chúc: Người được hưởng di sản theo di chúc làm thủ tục khai nhận.
- Công chứng hoặc chứng thực di chúc (nếu có): Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý.
- Phân chia di sản: Các người thừa kế thống nhất phân chia di sản hoặc nhờ cơ quan có thẩm quyền phân chia.
- Đăng ký quyền sở hữu: Người được thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Giấy chứng tử của người chết.
- Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân của những người có quyền thừa kế.
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu có).
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người chết.
- Di chúc (nếu có).
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Lưu ý: Thủ tục thừa kế có thể phức tạp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.
Bạn có muốn biết thêm về bất kỳ khía cạnh nào của thủ tục thừa kế không?
Ví dụ:
- Điều kiện để được thừa kế.
- Trường hợp có tranh chấp trong thừa kế.
- Chi phí thực hiện thủ tục thừa kế.
- Thời hạn để thực hiện thủ tục thừa kế.
Các bước tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế
1. Chuẩn bị Hồ sơ
- Giấy chứng tử: Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ: Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, v.v.).
- Di chúc (nếu có): Nếu có di chúc, cần chuẩn bị bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của di chúc.
- Giấy tờ về tài sản: Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, giấy tờ về tài sản khác).
2. Lập Văn bản Khai nhận Thừa kế
- Thỏa thuận giữa các thừa kế: Các người thừa kế cần họp lại và thỏa thuận về việc phân chia tài sản thừa kế.
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, có chữ ký của tất cả các người thừa kế. Văn bản này cần được công chứng hoặc chứng thực.
3. Công chứng hoặc Chứng thực Văn bản Khai nhận Thừa kế
- Công chứng: Đến văn phòng công chứng để công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Tại đây, công chứng viên sẽ kiểm tra tính hợp pháp của văn bản và xác nhận chữ ký của các người thừa kế.
- Chứng thực: Trong một số trường hợp, có thể thực hiện chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có tài sản hoặc nơi cư trú của người để lại di sản.
4. Thủ tục niêm yết công khai:
- Văn phòng công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai thông báo tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản trong thời hạn 15 ngày.
Kết quả:
- Sau khi kết thúc thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo, việc khai nhận thừa kế sẽ được công chứng viên xác nhận.
5. Nộp Hồ sơ tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Nộp hồ sơ: Sau khi công chứng hoặc chứng thực, nộp hồ sơ khai nhận thừa kế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với đất đai), hoặc các cơ quan quản lý tài sản khác (đối với tài sản khác).
- Chuyển nhượng quyền sở hữu: Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận thừa kế, các người thừa kế cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản tại các cơ quan chức năng (như sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản khác).
6. Thực hiện Nghĩa vụ Tài chính (nếu có)
- Thuế và lệ phí: Các người thừa kế cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc thừa kế tài sản, như nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, lệ phí trước bạ, và các khoản phí khác (nếu có).
7. Nhận và Quản lý Tài sản Thừa kế
- Phân chia tài sản: Sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý và tài chính, các người thừa kế sẽ nhận và quản lý tài sản thừa kế theo thỏa thuận đã được công chứng hoặc chứng thực.
Lưu ý
- Quy trình và thủ tục cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia và địa phương. Bạn nên tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật hiện hành tại nơi bạn sinh sống.
- Để đảm bảo quy trình khai nhận thừa kế diễn ra suôn sẻ và đúng pháp luật, nên tham khảo và nhờ sự hỗ trợ của luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Nếu bạn cần thêm chi tiết hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về thủ tục khai nhận thừa kế, đừng ngần ngại liên hệ với một luật sư chuyên về thừa kế để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo di chúc là quá trình phân chia tài sản của người đã qua đời dựa trên những gì được nêu trong di chúc của họ. Di chúc là một văn bản pháp lý mà qua đó người lập di chúc chỉ định người thừa kế và cách thức phân chia tài sản sau khi qua đời. Dưới đây là các bước và quy định liên quan đến thừa kế theo di chúc:
Các bước thừa kế theo di chúc:
- Lập di chúc hợp pháp
- Di chúc phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người lập di chúc.
- Di chúc phải có người làm chứng hợp lệ, trừ trường hợp di chúc được lập bằng văn bản tay của người lập di chúc và không có người làm chứng.
- Xác định hiệu lực của di chúc
- Di chúc phải hợp pháp theo quy định của pháp luật, không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
- Di chúc không được lập trong tình trạng bị ép buộc, đe dọa hoặc không có năng lực hành vi dân sự.
- Khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
- Sau khi người lập di chúc qua đời, người thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ khai nhận di sản bao gồm: giấy chứng tử của người để lại di sản, di chúc, giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế, giấy tờ về tài sản thừa kế.
- Công chứng hoặc chứng thực di chúc
- Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính hợp pháp và tránh tranh chấp.
- Phân chia tài sản theo di chúc
- Tài sản được phân chia theo ý nguyện của người lập di chúc như đã nêu trong di chúc.
- Nếu di chúc không rõ ràng hoặc có tranh chấp, tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết.
Quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc:
- Quyền của người lập di chúc
- Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân chia tài sản và chỉ định người quản lý di sản.
- Người lập di chúc có thể thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập.
- Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
- Người thừa kế theo di chúc có quyền nhận tài sản thừa kế và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính (như thuế thừa kế, lệ phí trước bạ) liên quan đến tài sản thừa kế.
- Người thừa kế có nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi của các người thừa kế khác và thực hiện di chúc theo đúng quy định pháp luật.
- Tranh chấp thừa kế theo di chúc
- Trong trường hợp có tranh chấp về di chúc hoặc phân chia di sản, các bên liên quan có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
- Tòa án sẽ xem xét tính hợp pháp của di chúc và ra quyết định phân chia di sản theo quy định pháp luật.
Lợi ích của việc lập di chúc:
- Bảo vệ quyền lợi của người thừa kế: Di chúc giúp đảm bảo quyền lợi của người thừa kế được thực hiện theo ý nguyện của người lập di chúc.
- Giảm thiểu tranh chấp: Di chúc rõ ràng và hợp pháp giúp giảm thiểu tranh chấp giữa các người thừa kế.
- Quản lý tài sản hiệu quả: Di chúc giúp quản lý và phân chia tài sản một cách hiệu quả và công bằng.
Lưu ý khi lập di chúc:
- Chọn người làm chứng đáng tin cậy: Người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự, không có quyền lợi liên quan đến di chúc.
- Di chúc phải rõ ràng và cụ thể: Di chúc cần nêu rõ ràng người thừa kế, tài sản thừa kế và cách thức phân chia tài sản.
- Cập nhật di chúc khi cần thiết: Người lập di chúc nên cập nhật di chúc khi có sự thay đổi về tài sản hoặc người thừa kế để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp.
Việc lập di chúc và thực hiện thừa kế theo di chúc là một quá trình phức tạp và quan trọng. Để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, bạn nên tham khảo và nhờ sự hỗ trợ của luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Quy định pháp luật về di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
A. Khái niệm về Di chúc (Điều 646 BLDS):
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
B. Khi nào được hưởng thừa kế theo Di chúc:
Người được hưởng thừa kế theo Di chúc khi người chết có Di chúc để lại và Di chúc đó hợp pháp, những người có tên trong Di chúc có đủ điều kiện nhận di sản thừa kế theo Di chúc và họ không từ chối nhận di sản đó.
C. Thế nào là Di chúc hợp pháp:
1. Quy định về độ tuổi người lập Di chúc (Điều 647 BLDS):
– Người đã thành niên có quyền lập Di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập Di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
2. Quyền của người lập Di chúc ( Điều 648 BLDS):
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ Di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
3. Về hình thức Di chúc ( Điều 649 BLDS): luat su ly hon, luat su bao chua
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập Di chúc bằng văn bản thì có thể Di chúc miệng.
* Nếu Di chúc được lập thành văn bản thì gồm có các nội dung sau: (Điều 653 BLDS)
– Ngày, tháng, năm lập Di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập Di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản;
– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu Di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập Di chúc.
* Nếu Di chúc bằng miệng, người viết Di chúc không thể tự mình viết bản Di chúc:
Phải có 02 người làm chứng, riêng những đối tượng sau không được làm chứng:
– Người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập Di chúc;
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc;
– Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;
4. Di chúc hợp pháp ( Điều 652 BLDS):
– Người lập Di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập Di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
– Nội dung Di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức Di chúc không trái quy định của pháp luật. giỏi
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được nêu trên.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
5. Hiệu lực pháp luật của Di chúc ( Điều 667 BLDS):
– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo Di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo Di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo Di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần Di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần Di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
– Khi một người để lại nhiều bản Di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản Di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của Di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Về đối tượng được hưởng thừa kế theo Di chúc
Điều 669 Bộ luật dân sự
– Là cá nhân, tổ chức được chỉ định là người hưởng thừa kế trong Di chúc.
– Riêng đối với những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập Di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là quá trình phân chia tài sản của người đã qua đời mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, không rõ ràng, hoặc không xác định hết các tài sản thừa kế. Quy trình này được thực hiện theo các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các người thừa kế hợp pháp. Dưới đây là các bước và quy định liên quan đến thừa kế theo pháp luật:
Xác định Hàng Thừa Kế Theo Pháp Luật
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng thừa kế. Các hàng thừa kế được quy định như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản.
- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người để lại di sản; cháu ruột của người để lại di sản mà người để lại di sản là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người để lại di sản; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người để lại di sản; cháu ruột của người để lại di sản mà người để lại di sản là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người để lại di sản mà người để lại di sản là cụ nội, cụ ngoại.
Người thừa kế ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc những người ở hàng thừa kế trước đều từ chối nhận di sản, bị truất quyền thừa kế hoặc không có quyền hưởng di sản.
Giới thiệu chuyên trang Luật sư chuyên về thừa kế

TÌM LUẬT SƯ LÀM THỦ TỤC KHAI NHẬN THỪA KẾ
HOTLINE: 0922 822 466