Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

Luật sư bào chữa Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

toi lam quyen trong khi thi hanh cong vu

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là gì?

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí của mình để làm trái quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân.

Đặc điểm của tội lạm quyền:

  • Chủ thể: Người phạm tội phải là người có chức vụ, quyền hạn được giao trong cơ quan nhà nước, tổ chức.
  • Hành vi: Hành vi phạm tội là việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật, vượt quá thẩm quyền được giao.
  • Mục đích: Thường là vì lợi ích cá nhân, hoặc vì lợi ích của một nhóm người nào đó.
  • Hậu quả: Gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, có thể là thiệt hại về tài sản, tinh thần hoặc uy tín.

Ví dụ về hành vi lạm quyền:

  • Lợi dụng chức vụ để trục lợi cá nhân: Cán bộ công chức nhận hối lộ để làm trái quy định, cấp phép cho các dự án sai quy hoạch.
  • Sử dụng thông tin mật để kiếm lời: Cán bộ có quyền truy cập vào thông tin mật của doanh nghiệp để mua bán cổ phiếu, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
  • Ngăn cản người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp: Cán bộ không giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính, gây khó khăn cho người dân.

Hình phạt:

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả gây ra, người phạm tội có thể bị phạt tù, phạt tiền hoặc bị cách chức.

Vì sao cần phải phòng chống tội lạm quyền?

Tội lạm quyền không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn làm mất niềm tin của người dân vào bộ máy nhà nước, làm suy yếu sự quản lý và điều hành của nhà nước.

Cách phòng chống tội lạm quyền:

  • Củng cố pháp luật: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường các quy định về trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức.
  • Nâng cao đạo đức công vụ: Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức.
  • Mở rộng sự tham gia của công dân: Tạo điều kiện để người dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật.
  • Xây dựng cơ chế kiểm soát hiệu quả: Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Phân tích cấu thành Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

luat su tu van phap luat

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là một tội phạm thuộc nhóm các tội xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Tội này liên quan đến hành vi của một cá nhân lợi dụng quyền hạn được giao để thực hiện hành vi vượt quá quyền hạn nhằm thu lợi cá nhân hoặc gây hại cho người khác.

1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, chỉ những người sau đây mới có thể là chủ thể của tội phạm này:

Trước hết, người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ phải là người có chức vụ, quyền hạn, nếu không có chức vụ, quyền hạn thì không thể lạm quyền được. Người không có chức vụ, quyền hạn mà tự xưng là mình có chức vụ, quyền hạn thì đó là mạo danh, giả danh chứ không phải là lạm quyền.

2. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm 

Khách thể của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ cũng là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. 

Mặc dù tội phạm này gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, nhưng không vì thế mà cho rằng khách thể của tội phạm này là những thiệt hại thực tế xảy ra cho Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, mà những thiệt hại đó chỉ là hậu quả của hành vi phạm tội (dấu hiệu thuộc mặt khách quan).

3. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm 

a. Hành vi khách quan

Trước hết, người phạm tội phải là người có hành vi lạm quyền.Lạm quyền trong khi thi hành công vụ là vượt quá quyền hạn của mình, tức là làm một việc ngoài phạm vi chức trách. 

Nếu người phạm tội lạm quyền nhưng không phải trong khi thi hành công vụ thì không thuộc trường hợp quy định tại Điều này, mà tuỳ trường hợp mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.

Hành vi: Người phạm tội đã thực hiện hành vi vượt quá quyền hạn của mình để thực hiện các hành động mà pháp luật không cho phép, gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác. Hành vi lạm quyền có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như sử dụng chức vụ, quyền hạn để ép buộc người khác làm trái pháp luật, sử dụng quyền lực để trục lợi cá nhân, hoặc gây thiệt hại cho người khác.

b. Hậu quả

Cũng như đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, hậu quả của tội lạm quyền trong khi người thi hành công vụ là dấu hiệu bắt buộc. Nếu hành vi lạm quyền chưa gây thiệt hại thì chưa cấu thành tội phạm này.

Ngoài thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì còn có những hậu quả khác không phải lại dấu hiệu bắt buộc nhưng trong một số trường hợp nó là yếu tố định khung hình phạt như: hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có những thiệt hại vật chất, có thiệt hại phi vật chất.

Hậu quả: Hành vi lạm quyền phải dẫn đến hậu quả cụ thể như thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất cho nhà nước, tổ chức, cá nhân khác. Nếu hậu quả nghiêm trọng, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

c. Mối quan hệ nhân quả:

Phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi lạm quyền và hậu quả đã xảy ra. Nghĩa là, chính hành vi lạm quyền của chủ thể đã dẫn đến những thiệt hại hoặc hậu quả đó.

4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là cố ý ( có cả cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.

Cũng như đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, động cơ phạm tội của người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là dấu hiệu bắt buộc. Điều này cũng được thể hiện ngay câu đầu tiên của điều văn: “Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác”. Nếu không xác định được động cơ của người phạm tội thì hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân chưa cấu thành tội phạm này.

Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác cũng tương tự đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thành công vụ chúng tôi đã giới thiệu ở trên.

Lỗi của người phạm tội: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là vượt quá quyền hạn được giao, gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác nhưng vẫn thực hiện với mục đích thu lợi cho bản thân hoặc gây hại cho người khác.

Động cơ và mục đích: Hành vi lạm quyền thường có động cơ và mục đích là để thỏa mãn lợi ích cá nhân, nhằm đạt được các lợi ích vật chất hoặc phi vật chất mà người phạm tội không có quyền được hưởng.

Khung hình phạt

  • Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ có thể bị truy cứu với mức án phạt tù tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi cũng như hậu quả gây ra. Các khung hình phạt được áp dụng bao gồm:
    • Khung hình phạt cơ bản: Có thể phạt tù từ 1 đến 5 năm.
    • Khung hình phạt tăng nặng: Có thể phạt tù từ 5 đến 10 năm trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
    • Khung hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Kết luận

  • Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là hành vi nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan nhà nước và gây thiệt hại cho lợi ích của tổ chức, cá nhân. Việc xác định rõ ràng các yếu tố cấu thành tội phạm là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

Dịch vụ luật sư bào chữa Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

dich vu luat su gioi tphcm

Vì sao cần luật sư bào chữa khi bị cáo buộc tội này?

  • Hiểu rõ pháp luật: Luật hình sự rất phức tạp, đặc biệt là các tội danh liên quan đến quyền lực. Một luật sư giỏi sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.
  • Xây dựng chiến lược bào chữa hiệu quả: Luật sư sẽ nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, thu thập bằng chứng, xây dựng một chiến lược bào chữa hợp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
  • Đại diện bạn tại tòa: Luật sư sẽ tham gia tất cả các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi của bạn, đối đáp với các luật sư khác và các cơ quan tố tụng.
  • Hỗ trợ các thủ tục pháp lý: Luật sư sẽ hỗ trợ bạn trong việc làm các thủ tục kháng cáo, xin giảm nhẹ hình phạt, xin ân xá,…

Dịch vụ luật sư bào chữa bao gồm những gì?

  • Tư vấn pháp luật: Giải đáp mọi thắc mắc của bạn về vụ án, tư vấn các quyền lợi và nghĩa vụ của bị cáo.
  • Đại diện bào chữa: Tham gia tất cả các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi của bạn.
  • Xây dựng chiến lược bào chữa: Lập kế hoạch bào chữa hiệu quả, thu thập bằng chứng, lập luận pháp lý.
  • Hỗ trợ các thủ tục pháp lý khác: Làm đơn kháng cáo, đơn xin giảm nhẹ hình phạt,…

Lựa chọn thuê luật sư như thế nào?

  • Kinh nghiệm: Ưu tiên lựa chọn luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, đặc biệt là các vụ án liên quan đến tội lạm quyền.
  • Uy tín: Tìm hiểu thông tin về luật sư qua các kênh như mạng xã hội, website của công ty luật, đánh giá của khách hàng.
  • Sự tận tâm: Luật sư cần có sự tận tâm, trách nhiệm và sẵn sàng hỗ trợ bạn trong suốt quá trình tố tụng.

Chi phí dịch vụ luật sư

Chi phí dịch vụ luật sư bào chữa sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

  • Độ phức tạp của vụ án: Các vụ án có tính chất phức tạp, nhiều tình tiết sẽ có chi phí cao hơn.
  • Thời gian làm việc: Số lượng phiên tòa, số lượng thủ tục pháp lý sẽ ảnh hưởng đến chi phí.
  • Trình độ của luật sư: Luật sư có nhiều kinh nghiệm, trình độ cao thường có mức phí cao hơn.

Lưu ý:

  • Tìm hiểu kỹ thông tin: Trước khi quyết định lựa chọn luật sư, bạn nên tìm hiểu kỹ thông tin về luật sư đó, so sánh với các luật sư khác.
  • Ký kết hợp đồng: Khi đã lựa chọn được luật sư, bạn nên ký kết hợp đồng dịch vụ để đảm bảo quyền lợi của mình.
  • Tham khảo ý kiến người thân, bạn bè: Bạn có thể tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè đã từng sử dụng dịch vụ luật sư.

Lời khuyên: Khi đối mặt với cáo buộc tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ, việc tìm kiếm sự hỗ trợ của một luật sư giỏi là vô cùng quan trọng. Luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ

luat su gioi tphcm

dịch vụ luật sư chuyên về hình sự

hotline 0922 822 466

5/5 - (1 bình chọn)
Gọi luật sư