Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Đánh giá post

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm Điều 190 BLHS

toi san xuat hang cam buon ban hang cam dieu 190 dieu 191

Sản xuất hàng cấm, buôn bán hàng cấm là gì?

Tội Sản xuất hàng cấm, buôn bán hàng cấm là hành vi tạo ra hoặc mua bán các loại hàng hóa mà pháp luật Việt Nam đã cấm, không cho phép sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và có thể bị xử lý nghiêm minh.

Đặc điểm của hàng cấm:

  • Bị cấm lưu hành: Các loại hàng hóa này được liệt kê cụ thể trong các văn bản pháp luật và bị cấm lưu hành trên thị trường.
  • Gây hại: Hàng cấm thường gây hại đến sức khỏe, môi trường hoặc an ninh quốc gia.
  • Bị nghiêm cấm: Việc sản xuất, buôn bán hàng cấm bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ về hàng cấm:

  • Ma túy: Các loại chất gây nghiện như heroin, cocaine, ma túy tổng hợp…
  • Vũ khí, vật liệu nổ: Súng, đạn, thuốc nổ, chất nổ…
  • Hóa chất độc hại: Các loại hóa chất gây nguy hiểm cho sức khỏe và môi trường.
  • Động vật hoang dã: Các loài động vật quý hiếm, nguy cấp bị cấm săn bắt, buôn bán.
  • Hàng giả, hàng nhái: Các sản phẩm giả mạo nhãn hiệu, nguồn gốc, chất lượng của các sản phẩm chính hãng.
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành: Các sản phẩm chưa được cấp phép lưu hành trên thị trường.

Hậu quả khi sản xuất, buôn bán hàng cấm:

  • Bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Người vi phạm có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
  • Tịch thu tài sản: Các loại hàng hóa cấm và các công cụ, phương tiện sử dụng để sản xuất, buôn bán hàng cấm có thể bị tịch thu.
  • Gây hại cho xã hội: Hàng cấm gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như: làm suy giảm đạo đức, gây mất trật tự an ninh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng…

Cách phòng tránh vi phạm pháp luật về hàng cấm:

  • Tìm hiểu pháp luật: Nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về hàng cấm để tránh vi phạm.
  • Không mua bán, sử dụng hàng cấm: Không mua bán, sử dụng các loại hàng hóa nghi ngờ là hàng cấm.
  • Thông báo cho cơ quan chức năng: Nếu phát hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm, cần báo ngay cho cơ quan công an để xử lý.

Việc sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây hậu quả xấu cho xã hội. Mỗi người dân cần có ý thức phòng ngừa và đấu tranh chống lại hành vi này.

Điều 190. Tội sản xuất hàng cấm, buôn bán hàng cấm

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất hoặc buôn bán những loại hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông trên thị trường. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến an ninh trật tự và an toàn xã hội, đặc biệt khi các loại hàng hóa cấm này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, an ninh quốc gia, môi trường, hoặc đạo đức xã hội.

Theo Điều 190Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) của Việt Nam, tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định cụ thể và chia thành hai loại:

  • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190).
  • Tội buôn bán hàng cấm qua biên giới (Điều 191).

Phân tích cấu thành tội sản xuất hàng cấm, buôn bán hàng cấm

dich vu luat su tu van phap luat hinh su tphcm

1. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190)

a. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này thể hiện qua các hành vi:

  • Sản xuất hàng cấm: Là hành vi tạo ra, chế tạo, hoặc sản xuất các loại hàng hóa bị pháp luật cấm sản xuất và lưu hành trên thị trường. Các loại hàng cấm thường bao gồm các chất nguy hiểm, hàng hóa độc hại hoặc những mặt hàng bị cấm vì lý do an ninh, y tế, văn hóa, hoặc môi trường.
  • Buôn bán hàng cấm: Là hành vi mua bán, phân phối, lưu thông hoặc trao đổi các loại hàng hóa bị cấm lưu hành theo quy định của pháp luật. Các hành vi này có thể thực hiện trong nước hoặc thông qua đường biên giới.

Ví dụ về các loại hàng cấm bao gồm: ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, các loại hóa chất độc hại, sản phẩm từ động vật quý hiếm, hoặc các ấn phẩm văn hóa phản động, đồi trụy.

b. Mặt chủ quan
  • Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi sản xuất hoặc buôn bán hàng cấm với lỗi cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện để thu lợi bất chính. Họ biết rằng hàng hóa mình sản xuất hoặc buôn bán bị pháp luật cấm nhưng vẫn tiến hành để trục lợi.
  • Mục đích thu lợi bất chính: Thường là mục đích chính của người phạm tội, dù một số trường hợp có thể thực hiện vì lý do khác như phá hoại, hoặc gây hại cho người khác.
c. Mặt khách thể
  • Khách thể của tội phạm: Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, làm mất cân bằng thị trường, gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng và ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.
d. Chủ thể
  • Chủ thể của tội phạm: Bất kỳ cá nhân nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ 16 tuổi trở lên) đều có thể trở thành chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

2. Khung hình phạt cho tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Điều 190 Bộ luật Hình sự quy định khung hình phạt cho tội sản xuất, buôn bán hàng cấm dựa trên giá trị hàng hóa, mức độ nghiêm trọng của hành vi và các hậu quả xảy ra. Cụ thể:

Khung 1:
  • Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, nếu hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm:
    • Có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.
    • Hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.
Khung 2:
  • Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm, nếu:
    • Giá trị hàng cấm từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
    • Gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng hoặc cộng đồng.
    • Phạm tội có tổ chức hoặc mang tính chuyên nghiệp.
Khung 3:
  • Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm, nếu:
    • Giá trị hàng cấm từ 500 triệu đồng trở lên.
    • Hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên.
    • Hoặc gây thiệt hại về sức khỏe nghiêm trọng hoặc làm chết người.
Hình phạt bổ sung:

Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Cấu thành tội phạm của tội buôn bán hàng cấm qua biên giới (Điều 191)

a. Mặt khách quan

Hành vi buôn bán hàng cấm qua biên giới có đặc điểm khác biệt là hàng hóa được vận chuyển hoặc trao đổi qua biên giới quốc gia. Điều này bao gồm việc xuất nhập khẩu hàng hóa mà pháp luật cấm vận chuyển qua biên giới quốc gia, gây thiệt hại cho trật tự quản lý biên giới và an ninh quốc gia.

Ví dụ: Việc vận chuyển các loại vũ khí, ma túy, hoặc hàng giả qua biên giới, không chỉ vi phạm pháp luật về hàng hóa cấm mà còn ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

b. Mặt chủ quan

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi buôn bán hàng cấm qua biên giới là vi phạm pháp luật, nhưng vẫn cố tình thực hiện với mục đích thu lợi bất chính.

c. Khung hình phạt

Tương tự như tội sản xuất, buôn bán hàng cấm trong nước, Điều 191 quy định các khung hình phạt khác nhau cho hành vi buôn bán hàng cấm qua biên giới, với mức phạt tăng nặng do yếu tố vận chuyển quốc tế.

4. Một số ví dụ về hàng hóa bị cấm theo quy định pháp luật

  • Ma túy: Các loại chất kích thích, gây nghiện như heroin, cocaine, cần sa.
  • Vũ khí: Súng đạn, vũ khí quân sự.
  • Hóa chất độc hại: Các loại hóa chất có thể gây hại đến sức khỏe, môi trường.
  • Động vật hoang dã quý hiếm: Các loài động vật nằm trong danh mục cấm săn bắt, mua bán.
  • Ấn phẩm văn hóa: Các tài liệu, sách báo có nội dung đồi trụy, phản động.

5. Phân biệt giữa tội sản xuất, buôn bán hàng cấm và tội buôn lậu

  • Tội buôn lậu (Điều 188 Bộ luật Hình sự): Là hành vi buôn bán hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà không có giấy phép hoặc không thực hiện đúng thủ tục hải quan, nhưng không phải hàng hóa bị cấm. Buôn lậu thường tập trung vào hành vi trốn thuế hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.
  • Tội buôn bán hàng cấm: Là hành vi buôn bán các loại hàng hóa bị pháp luật cấm, có thể xảy ra trong nước hoặc qua biên giới. Hành vi này xâm phạm đến các quy định bảo vệ an ninh, môi trường, sức khỏe cộng đồng.

Kết luận

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc gia, sức khỏe cộng đồng, và trật tự kinh tế. Pháp luật Việt Nam đã quy định các hình phạt nghiêm khắc để ngăn chặn và xử lý hành vi này, đảm bảo bảo vệ lợi ích công cộng.

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo

dich vu luat su bao chua hinh su tphcm

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo là một trong những hoạt động quan trọng trong lĩnh vực pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị buộc tội trong các vụ án hình sự. Luật sư GIỎI bào chữa sẽ giúp thân chủ hiểu rõ quy trình tố tụng, bảo đảm quyền được xét xử công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

1. Vai trò của luật sư bào chữa

  • Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ giải thích các quyền lợi, nghĩa vụ của bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà họ đang bị buộc tội.
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Luật sư sẽ xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án để xác định tính hợp pháp và hợp lý của các biện pháp điều tra, truy tố. Điều này giúp luật sư có thể đưa ra các lập luận, phản biện, hoặc yêu cầu bổ sung, hủy bỏ chứng cứ không hợp lệ.
  • Tham gia hỏi cung và điều tra: Luật sư có thể tham gia vào các buổi hỏi cung, giúp bảo vệ quyền lợi của bị can, bị cáo, đảm bảo họ không bị ép cung hoặc bị lạm dụng trong quá trình điều tra.
  • Bào chữa tại phiên tòa: Trong quá trình xét xử, luật sư sẽ đưa ra các lập luận bảo vệ thân chủ, như việc xác định sự vô tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hoặc yêu cầu xét xử đúng người đúng tội. Luật sư có vai trò phản biện các lập luận của cơ quan công tố, đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hình phạt hoặc tuyên bố vô tội cho bị cáo nếu có cơ sở.

2. Quyền lợi của bị can, bị cáo khi có luật sư bào chữa

  • Đảm bảo quyền được xét xử công bằng: Luật sư giúp đảm bảo rằng các quyền lợi của bị can, bị cáo được tôn trọng và không bị vi phạm trong quá trình tố tụng. Điều này bao gồm quyền được im lặng, quyền từ chối lời khai, và quyền yêu cầu chứng cứ.
  • Giảm thiểu hình phạt: Trong các trường hợp phạm tội có tình tiết giảm nhẹ, luật sư có thể thuyết phục tòa án áp dụng hình phạt nhẹ hơn hoặc yêu cầu miễn trách nhiệm hình sự.
  • Xác định tính hợp pháp của quá trình tố tụng: Nếu luật sư phát hiện vi phạm tố tụng hoặc việc áp dụng pháp luật sai trái trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, họ có thể yêu cầu cơ quan chức năng đình chỉ vụ án hoặc tuyên bố vô tội cho bị cáo.

3. Các bước dịch vụ luật sư bào chữa

  • Tiếp nhận vụ việc và tư vấn ban đầu: Khi thân chủ hoặc gia đình liên hệ, luật sư sẽ gặp gỡ để nắm bắt tình hình, tư vấn về hướng giải quyết và các bước tiếp theo trong vụ án.
  • Xem xét và nghiên cứu hồ sơ: Luật sư sẽ tiếp cận các tài liệu liên quan đến vụ án để đánh giá tình hình pháp lý, xác định các điểm mấu chốt có thể khai thác trong việc bào chữa.
  • Tham gia điều tra, hỏi cung: Trong quá trình điều tra, luật sư sẽ có mặt để bảo vệ quyền lợi của thân chủ trong các buổi hỏi cung hoặc điều tra khác.
  • Chuẩn bị và tham gia phiên tòa: Luật sư sẽ chuẩn bị các lập luận pháp lý, bằng chứng và phản biện để bảo vệ thân chủ tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm.

4. Đối tượng sử dụng dịch vụ

Dịch vụ này thường được các bị can, bị cáo hoặc gia đình của họ tìm đến khi:

  • Bị buộc tội trong các vụ án hình sự, đặc biệt là những tội danh nghiêm trọng như giết người, cướp tài sản, buôn bán ma túy, tham nhũng, lừa đảo…
  • Cần sự bảo vệ pháp lý chuyên nghiệp để tránh bị oan sai hoặc nhận mức án quá nặng.

Dịch vụ luật sư bào chữa là công cụ quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và công bằng cho mọi người trong hệ thống tư pháp.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ BÀO CHỮA

TÌM THUÊ LUẬT SƯ GIỎI?

Luật sư Nguyễn Văn Phú

CEO of CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚ & LUẬT SƯ

Điện thoại: 0922 822 466

Email: phuluatsu@gmail.com

luat su gioi tphcm

DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA

Gọi luật sư