Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Đánh giá post

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy Điều 250 BLHS

toi van chuyen trai phep chat ma tuy dieu 250

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào.  

Điều kiện cấu thành tội phạm:

Để một hành vi được coi là tội vận chuyển trái phép chất ma túy, phải hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:

  • Chủ thể: Bất kỳ người nào có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
  • Đối tượng: Chất ma túy được hiểu theo quy định của pháp luật, bao gồm các chất gây nghiện, các chất hướng thần và các chất có tác dụng tương tự chất ma túy.
  • Hành vi: Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như:
    • Vận chuyển bằng các phương tiện giao thông: ô tô, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…
    • Vận chuyển bằng đường bưu điện.
    • Vận chuyển bằng cách giấu trong người, hành lý.
  • Mặt khách quan: Hành vi vận chuyển phải có dấu hiệu hoàn thành, tức là chất ma túy đã được chuyển đi từ nơi này đến nơi khác.
  • Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có lỗi, tức là biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật và muốn thực hiện hành vi đó.

Hình phạt:

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người phạm tội sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Hình phạt có thể bao gồm: phạt tù, phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tịch thu tài sản.

Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ:

  • Tình tiết tăng nặng: Vận chuyển số lượng lớn chất ma túy, tổ chức vận chuyển ma túy, vận chuyển ma túy cho người dưới 16 tuổi…
  • Tình tiết giảm nhẹ: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, có lập công…

Tác hại của tội phạm:

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như:

  • Tăng tình trạng nghiện ngập, gây ra nhiều hệ lụy xã hội.
  • Gây mất an ninh trật tự.
  • Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người sử dụng.

Lưu ý: Đây chỉ là thông tin chung về tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Để hiểu rõ hơn về vụ việc cụ thể, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này; 

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân tích cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

dich vu luat su tu van phap luat hinh su tphcm

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam, liên quan đến việc vận chuyển các chất ma túy mà không có sự cho phép của cơ quan chức năng. Để phân tích cấu thành tội phạm này, cần xem xét các yếu tố sau:

1. Mặt khách quan

Đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy: Mặt khách quan thể hiện qua hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy. luật sư bào chữa, luat su gioi

Phương pháp vận chuyển chất ma túy rất đa dạng: Qua đường bưu điện, đường không, đường sắt, đường bộ, đường thủy và bằng các phương tiện khác nhau như xe ô tô, máy bay, tàu thủy…hoặc không có phương tiện như đi bộ mang, vác chất ma túy…

  • Hành vi vận chuyển: Là hành vi di chuyển hoặc chuyển giao các chất ma túy từ nơi này sang nơi khác. Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau (đường bộ, đường thủy, đường hàng không) và qua các hình thức khác nhau (giấu kín, công khai,…). Việc vận chuyển phải thực hiện mà không có giấy phép hoặc không được cơ quan chức năng cho phép theo quy định của pháp luật.
  • Công cụ, phương tiện thực hiện: Tội phạm này thường được thực hiện thông qua các phương tiện vận chuyển như xe máy, ô tô, tàu thủy, máy bay hoặc các phương tiện khác. Người phạm tội có thể giấu chất ma túy trong hàng hóa, vali, túi xách hoặc cơ thể.

Yếu tố khách quan của tội này đòi hỏi việc vận chuyển thực tế phải xảy ra. Nếu hành vi chỉ dừng lại ở việc chuẩn bị, chưa vận chuyển thì có thể không cấu thành tội này mà chỉ cấu thành tội chuẩn bị phạm tội.

2. Mặt chủ quan

  • Lỗi cố ý: Người phạm tội biết rõ hành vi vận chuyển chất ma túy là trái pháp luật và bị nghiêm cấm, nhưng vẫn cố tình thực hiện. Ý thức của người phạm tội là nhằm vận chuyển ma túy từ nơi này sang nơi khác, thường với mục đích kinh tế hoặc phục vụ cho hành vi phạm tội khác.
  • Động cơ, mục đích: Động cơ phạm tội có thể là vì lợi ích kinh tế (buôn bán ma túy) hoặc vì những lý do khác (chuyển giao cho một đối tượng khác).

3. Khách thể

  • Khách thể bị xâm phạm là chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy. Tội phạm này xâm phạm đến sự kiểm soát của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng các chất ma túy, đồng thời gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng và trật tự an toàn xã hội.

4. Chủ thể

  • Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bất kỳ cá nhân nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Đối với người dưới 18 tuổi, pháp luật có các quy định riêng về xử lý hình sự tùy theo mức độ phạm tội.

5. Khung hình phạt

  • Tùy thuộc vào số lượng ma túy được vận chuyển và mức độ nguy hiểm của hành vi, tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt từ phạt tù có thời hạn đến tù chung thân hoặc tử hình trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng (liên quan đến số lượng lớn ma túy hoặc tái phạm nguy hiểm).

6. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

  • Tình tiết tăng nặng: Vận chuyển số lượng lớn ma túy, có tổ chức, sử dụng vũ khí, hoặc đã từng phạm tội về ma túy.
  • Tình tiết giảm nhẹ: Thành khẩn khai báo, tự nguyện khắc phục hậu quả, bị ép buộc hoặc lừa dối để thực hiện hành vi.

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi có mức độ nguy hiểm cao và bị xử lý rất nghiêm khắc trong pháp luật Việt Nam. Việc nắm rõ cấu thành tội phạm này giúp người dân hiểu và tuân thủ quy định pháp luật, tránh những hệ lụy nghiêm trọng về sau.

Dịch vụ Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo

cong ty luat chuyen ve hinh su tphcm

Luật sư giỏi bào chữa cho bị can, bị cáo có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trong các vụ án hình sự. Luật sư thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình tố tụng nhằm đảm bảo rằng bị can, bị cáo được xét xử công bằng và đúng theo quy định pháp luật.

1. Tư vấn pháp lý

Luật sư giải thích quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật, giúp họ hiểu rõ tình hình vụ án và những gì có thể xảy ra trong quá trình tố tụng. Điều này bao gồm:

  • Quyền im lặng, quyền có luật sư bảo vệ trong quá trình điều tra và xét xử.
  • Quyền được tiếp xúc với các chứng cứ và biên bản điều tra.
  • Giải thích các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng có thể xảy ra trong vụ án.

2. Tham gia vào giai đoạn điều tra

Trong quá trình điều tra, luật sư có quyền tham gia để giám sát quá trình thẩm vấn của cơ quan điều tra, nhằm đảm bảo rằng quyền lợi của bị can, bị cáo không bị xâm phạm. Luật sư có thể:

  • Gặp gỡ bị can để nắm bắt tình hình và thu thập thông tin.
  • Đưa ra yêu cầu, kiến nghị với cơ quan điều tra về các biện pháp tố tụng phù hợp.
  • Tham gia trong các buổi thẩm vấn, đối chất giữa bị can và các bên liên quan.

3. Thu thập chứng cứ bào chữa

Luật sư có thể tự thu thập hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền cung cấp chứng cứ có lợi cho bị can, bị cáo. Điều này bao gồm:

  • Tìm kiếm nhân chứng, tài liệu, bằng chứng vật chất có thể giúp giảm trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
  • Yêu cầu giám định lại hoặc thực hiện các thủ tục cần thiết để làm rõ các tình tiết quan trọng.

4. Soạn thảo tài liệu pháp lý

Luật sư có trách nhiệm soạn thảo và nộp các văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm:

  • Đơn khiếu nại, đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn kháng cáo.
  • Các đề nghị, kiến nghị pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của bị can, bị cáo.

5. Bào chữa tại phiên tòa

Tại phiên tòa, luật sư đóng vai trò chính trong việc bảo vệ quyền lợi của bị cáo thông qua việc trình bày các luận điểm bào chữa, lập luận về pháp lý và thực tế nhằm giảm nhẹ trách nhiệm hoặc chứng minh sự vô tội của bị cáo. Nhiệm vụ này bao gồm:

  • Trình bày và phân tích chứng cứ có lợi cho bị cáo.
  • Đặt câu hỏi cho các nhân chứng, bị hại và các bên liên quan.
  • Đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ hình phạt, đặc biệt là đối với các tình huống khó khăn mà bị cáo đang gặp phải (như hoàn cảnh gia đình, sức khỏe yếu, phạm tội lần đầu…).

6. Tham gia vào giai đoạn kháng cáo

Nếu bị cáo bị kết án và không đồng ý với bản án của tòa, luật sư có thể đại diện cho bị cáo nộp đơn kháng cáo và tiếp tục bào chữa tại phiên tòa phúc thẩm.

7. Tư vấn sau phiên tòa

Sau khi phiên tòa kết thúc, nếu bản án có hiệu lực pháp luật, luật sư vẫn tiếp tục hỗ trợ tư vấn cho bị cáo về các thủ tục thi hành án hoặc yêu cầu tái thẩm, giám đốc thẩm nếu có căn cứ.

Như vậy, vai trò của luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo là rất quan trọng để đảm bảo quy trình tố tụng diễn ra đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo trong suốt quá trình điều tra, xét xử.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ

LIÊN HỆ:

Luật sư Nguyễn Văn Phú

CEO of VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHULAWYERS

Điện thoại: 0922 822 466

Email: phuluatsu@gmail.com

luat su gioi tphcm

DỊCH VỤ LUẬT SƯ CHUYÊN HÌNH SỰ

Gọi luật sư