Tội gây rối trật tự công cộng Điều 318 BLHS
Tội gây rối trật tự công cộng là gì?
Tội gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật hình sự, được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Các hành vi cấu thành tội gây rối trật tự công cộng:
- Tụ tập đông người, gây ồn ào, mất trật tự: Như biểu tình trái phép, tụ tập gây náo loạn tại các khu vực công cộng.
- Đuổi đánh nhau, gây gổ, hò hét: Tạo ra tình trạng hỗn loạn, gây mất an ninh trật tự.
- Đập phá tài sản công cộng: Như đập phá các công trình công cộng, phương tiện giao thông, hoặc tài sản của cá nhân.
- Cản trở giao thông: Làm tắc nghẽn giao thông, gây khó khăn cho việc đi lại của người dân.
- Sử dụng vũ lực, hung khí: Tấn công người khác, gây thương tích hoặc đe dọa đến tính mạng của người khác.
- Các hành vi khác: Những hành vi tương tự có tính chất gây rối trật tự công cộng.
Hậu quả của việc gây rối trật tự công cộng:
- Ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội: Gây mất ổn định, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình yên của người dân.
- Gây thiệt hại về tài sản: Đập phá tài sản công cộng hoặc của cá nhân gây ra thiệt hại về kinh tế.
- Gây thương tích cho người khác: Các hành vi bạo lực có thể gây ra thương tích, thậm chí là tử vong cho người khác.
- Bị xử lý hình sự: Người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Hình phạt cho tội gây rối trật tự công cộng:
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người phạm tội có thể bị phạt:
- Phạt tiền: Từ vài triệu đồng đến vài chục triệu đồng.
- Phạt cải tạo không giam giữ: Từ 3 tháng đến 2 năm.
- Phạt tù: Từ 3 tháng đến 2 năm.
Làm gì khi bị cáo buộc tội gây rối trật tự công cộng?
Nếu bạn hoặc người thân bị cáo buộc tội này, cần nhanh chóng tìm đến sự hỗ trợ của luật sư. Luật sư sẽ giúp bạn:
- Hiểu rõ về vụ án: Giải thích các cáo buộc, quyền lợi và nghĩa vụ của bạn.
- Xây dựng chiến lược bào chữa: Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn trước pháp luật.
- Đại diện bạn trong quá trình tố tụng: Tham gia các phiên tòa, làm việc với cơ quan điều tra.
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Bình luật tội gây rồi trật tự công cộng:
Các Dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tôi phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì chỉ người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạ đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì người có hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm
Tội gây rối trật tự công cộng là tội xâm phạm đến an toàn công cộng, đến quy tắc, sinh hoạt, đi lại, làm việc, vui chơi… ở nơi công cộng.
Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm
- a) Hành vi khách quan
- Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: tập trung đông người ở nơi công cộng gây náo động làm mất trật tự công cộng; đập phá các công trình ở nơi công cộng, đập phá các tài sản trong các quán ăn, quán giải khát có đông người…
- Khi xác định hành vi gây rối trật tự cần phải phân biệt với hành vi tuy có gây rối trật tự công cộng nhưng đã cấu thành một tội phạm khác thì người có hành vi gây rối chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng mà họ đã thực hiện, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng.
- Ví dụ: hai tốp thanh niên đuổi đánh nhau trong đó có Trần Văn H; trong khi đuổi đánh nhau, hò hét gây náo động đường phố thì Trần Văn H đã dung dao nhọn mang theo đâm chết Bùi Văn T là một trong số thanh niên tham gia đánh nhau. Mặc dù Trần Văn H có hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng từ việc gây rối mà H đã thực hiện hành vi giết người và tội giết người là tội phạm nặng hơn tội gây rối trật tự công cộng nên H chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
- Nói chung, để có thể gây rối trật tự công cộng thì phải có nhiều người, nhưng không phải bao giờ trong vụ án gây rối trật tự công cộng cũng có nhiều người tham gia mà có thể chỉ có một đối tượng thực hiện. Ví dụ: Vũ Văn T là đối tượng đã có nhiều tiền án, tiền sự. Ngày 7/11/2005, T cùng bạn gái vào rạp xem phim; trong lúc đang chiếu phim thì T lấy thuốc lá ra hút, mọi người xung quanh yêu cầu T tắt thuốc lá nhưng T không những không nghe mà còn dở thói côn đồ, chửi bới, lăng mạ mọi người xung quanh, gây mất trật tự trong rạp.
- Buổi chiếu phim phải dừng lại để ổn định trật tự, đèn trong rạp bật sang, mọi người nhận ra T là tên lưu manh đã có nhiều tiền án, tiền sự. Anh Phạm Văn H là người cùng phố với T đã đến khuyên T không nên có thái độ càn quấy ở trong rạp, nhưng T không nghe mà còn chửi anh H rất thậm tệ, rồi túm cổ áo anh H định đánh thì những người làm nhiệm vụ bảo vệ trong rạp kịp thời tới can ngăn và đưa T ra khỏi rạp. Do hành vi gây mất trật tự của T nên buổi chiếu phim bị gián hơn 30 phút
- Thực tiễn xét xử cho thấy, đối với hành vi gây rối trật tự công cộng thường là hành vi khởi đầu cho những hành vi phạm tội khác kế tiếp như: giết người, cố ý gây thương tích, chống người thi hành công vụ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản… Tuy nhiên, cũng có trường hợp từ hành vi phạm tội khác mà dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng như: tổ chức đua xe trái phép, đua xe trái phép, đánh bạc, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ…
- Những người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trong các trường hợp này là người có liên quan đến hành vi phạm tội khác nhưng vì không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm đó. luật sư bào chữa, luat su gioi
- b) Hậu quả
- Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là thiệt hại vật chất và phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội.
- Hậu quả vừa là dấu hiệu bắt buộc, vừa là không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
- Là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc tuy đã bị kết án về tội này nhưng đã được xóa án tích.
- Không phải là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã được kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao thì coi là gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi gây rối trật tự công cộng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ;
– Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
– Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;
- – Gây cho người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn thiệt hại về tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên;
- – Gây cho nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật cảu tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
- Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách cảu Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy vào các trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phài là nghiêm trọng hay không.
- Khi xác định hậu quả của hành vi phạm tội cần chú ý: có thể trong vụ án gây rối trật tự công cộng thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản đã là hậu quả cảu hành vi phạm tội khác và người phạm tội khác đó đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác nhưng vẫn được tính là hậu quả nghiêm trọng của hành vi gây rối để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi gây rối.
- dụ: A, B, C và D vào quán của chị H uống bia hơi, trong khi uống bia A, B, C, D đã gây rối làm náo loạn quán bia. Trong lúc gây rối, A đã lấy cốc và vỏ chai bia ném người khác làm hư hỏng tài sản của chị H trị giá 12 triệu đồng, còn C đã dung dao đâm anh Q làm anh Q bị thương có tỷ lệ thương tật là 45%.
- Mặc dù trong vụ án này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác và C bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích nhưng thiệt hại về sức khỏe của anh Q và thiệt hại về tài sản cảu chị H đề được tính để xác định hậu quả nghiêm trọng về hành vi gây rối của B và C
- c) Các dấu hiệu khách quan khác
- Ngoài hành vi, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, nhà làm luật không quy định dấu hiệu khách quan khác là dấu hiệu bắt buộc cảu cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, khi xác định hành vi phạm tội gây rối cần nghiên cứu các quy định của nhà nước về các quy tắc, trật tự ở nơi công cộng.
Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng là do cố ý.
Dịch vụ Luật sư bào chữa Hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng
Tội gây rối trật tự công cộng là một hành vi phạm pháp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống và tương lai của người bị cáo buộc. Do đó, việc tìm kiếm sự hỗ trợ của một luật sư hình sự chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết.
Tại sao bạn cần một luật sư bào chữa?
- Hiểu rõ về vụ án: Luật sư sẽ giúp bạn hiểu rõ về các cáo buộc, các bằng chứng liên quan và các quy định pháp luật áp dụng trong vụ án của bạn.
- Xây dựng chiến lược bào chữa hiệu quả: Dựa trên những hiểu biết sâu sắc về luật pháp và kinh nghiệm thực tiễn, luật sư sẽ xây dựng một chiến lược bào chữa tối ưu, nhằm mục tiêu giảm nhẹ hoặc xóa bỏ trách nhiệm hình sự cho bạn.
- Bảo vệ quyền lợi của bạn: Luật sư sẽ đại diện cho bạn trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn trước pháp luật.
- Giảm thiểu rủi ro: Với sự hỗ trợ của luật sư, bạn sẽ giảm thiểu được các rủi ro pháp lý có thể xảy ra, tránh những hậu quả đáng tiếc.
Dịch vụ luật sư hình sự bao gồm:
- Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ cung cấp cho bạn những tư vấn pháp lý chuyên sâu về vụ án, giúp bạn đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Bào chữa tại tòa: Luật sư sẽ đại diện cho bạn tại các phiên tòa, đưa ra những lập luận pháp lý sắc bén để bảo vệ quyền lợi của bạn.
- Xây dựng đơn kháng cáo: Nếu bản án sơ thẩm không có lợi cho bạn, luật sư sẽ giúp bạn soạn thảo đơn kháng cáo để phúc thẩm.
- Các thủ tục pháp lý khác: Luật sư sẽ hỗ trợ bạn thực hiện các thủ tục pháp lý khác liên quan đến vụ án, như xin bảo lãnh, gặp gỡ người thân…
Khi nào bạn cần đến dịch vụ luật sư bào chữa hình sự?
- Bạn bị nghi ngờ hoặc bị cáo buộc tội gây rối trật tự công cộng.
- Bạn đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Bạn muốn được tư vấn pháp lý về vụ án của mình.
- Bạn muốn có một luật sư bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình tố tụng.
Lựa chọn thuê luật sư bào chữa
Khi lựa chọn luật sư bào chữa, bạn nên tìm đến những luật sư có kinh nghiệm, chuyên môn cao trong lĩnh vực hình sự. Bạn có thể tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè hoặc tìm kiếm thông tin trên internet.
Những điều cần lưu ý khi lựa chọn luật sư:
- Kinh nghiệm: Luật sư có kinh nghiệm trong các vụ án tương tự sẽ có khả năng bảo vệ quyền lợi của bạn tốt hơn.
- Chuyên môn: Luật sư cần có kiến thức sâu rộng về luật hình sự, đặc biệt là các quy định về tội gây rối trật tự công cộng.
- Uy tín: Bạn nên tìm hiểu về uy tín của luật sư thông qua các đánh giá của khách hàng trước đó.
- Chi phí: Chi phí dịch vụ luật sư là một yếu tố quan trọng, nhưng bạn không nên chỉ dựa vào yếu tố này để lựa chọn.
GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ TPHCM
dịch vụ luật sư HÌNH SỰ TPHCM
hotline 0922 822 466