Tội cố ý gây thương tích Điều 134 BLHS
Cố ý gây thương tích là gì?
Cố ý gây thương tích là hành vi cố tình gây ra tổn thương về thể chất cho người khác. Điều này có thể bao gồm các hành động như đánh đập, chém, đâm, hoặc sử dụng các vật dụng để gây thương tích.
Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích:
- Hành vi: Các hành vi trực tiếp gây ra tổn thương như đánh đập, chém, đâm…
- Đối tượng: Là người khác, bất kể là người thân, bạn bè hay người xa lạ.
- Mục đích: Có ý thức muốn gây ra thương tích cho người khác.
- Hậu quả: Gây ra tổn thương về thể chất cho nạn nhân, mức độ có thể từ nhẹ đến nặng.
Hình phạt:
Hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả gây ra, có thể bao gồm:
- Phạt tiền: Đối với các trường hợp gây thương tích nhẹ.
- Cải tạo không giam giữ: Đối với các trường hợp gây thương tích vừa.
- Tù: Đối với các trường hợp gây thương tích nặng, gây tàn phế hoặc tử vong.
Các tình tiết tăng nặng:
- Sử dụng vũ khí: Nếu sử dụng vũ khí để gây thương tích.
- Có tổ chức: Nếu thực hiện hành vi với nhiều người.
- Đối tượng là người già, trẻ em, phụ nữ có thai, người khuyết tật: Nếu nạn nhân thuộc các đối tượng này.
Các tình tiết giảm nhẹ:
- Hối lỗi: Nếu người phạm tội thành khẩn nhận tội và hối lỗi.
- Bồi thường: Nếu người phạm tội bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.
Lưu ý:
- Phòng vệ chính đáng: Nếu hành vi gây thương tích là để phòng vệ bản thân hoặc người khác trước một cuộc tấn công bất hợp pháp thì không bị coi là tội phạm.
- Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Nếu hành vi phòng vệ vượt quá mức cần thiết để khống chế tình hình thì có thể bị xử lý hình sự.
Vì sao cố ý gây thương tích là hành vi vi phạm pháp luật?
Cố ý gây thương tích xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe của con người, là hành vi gây mất trật tự xã hội và cần phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn hoặc người thân bị xâm hại, hãy:
- Báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất.
- Bảo quản các bằng chứng như vết thương, hình ảnh…
- Tìm sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè hoặc các tổ chức bảo vệ pháp luật.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. van phong luat su, văn phòng luật sư
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Phân tích Cấu thành tội cố ý gây thương tích:
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đây là tội phạm trong lĩnh vực xâm phạm đến sức khỏe của con người. Cụ thể, cấu thành tội này bao gồm các yếu tố sau:
1. Khách thể của tội phạm
Tội cố ý gây thương tích xâm phạm đến quyền được bảo vệ về sức khỏe, thân thể của con người, một quyền cơ bản được pháp luật bảo hộ. Đây là tội phạm xâm hại trực tiếp đến sự an toàn về thân thể và sức khỏe của người khác.
2. Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan: Hành vi đặc trưng của tội này là hành vi dùng vũ lực hoặc các phương tiện, công cụ, thủ đoạn khác gây ra thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác. Người phạm tội có thể sử dụng tay chân, vũ khí hoặc các vật dụng khác để thực hiện hành vi tấn công.
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể: Một yếu tố quan trọng của tội cố ý gây thương tích là phải có thương tích hoặc tổn hại sức khỏe xảy ra đối với nạn nhân. Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sẽ là căn cứ để xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, từ đó xác định khung hình phạt tương ứng. Việc giám định y khoa sẽ xác định chính xác mức độ tổn thương.
- Tội cố ý gây thương tích được xác định khi tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 11% trở lên, hoặc dưới 11% nhưng có những tình tiết tăng nặng đặc biệt.
- Phương tiện, công cụ, thủ đoạn: Hành vi gây thương tích có thể được thực hiện bằng các công cụ, phương tiện nguy hiểm (dao, gậy, súng, hoặc các vật dụng khác) hoặc những thủ đoạn mang tính chất tàn ác, hiểm độc, gây nguy hiểm cao.
– Hành vi khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
– Công cụ, phương tiện sử dụng
- Nếu người phạm tội sử dụng các phương tiện có tính nguy hiểm cao như: lựu đạn, súng, chất nổ, dao găm… phần nào đó có thể xác định người phạm tội mong muốn cho nạn chết. Ngược lai, nếu người phạm tội không lựa chọn hoặc chỉ lựa chọn loại phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng thì phần nào không mong muốn nạn nhân chết. Vì vậy, dựa vào việc người phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội có thể xác định được là người phạm tội mong muốn giết người hay đơn thuần chỉ gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe.
– Vị trí trên cơ thể mà người phạm tội gây ra thương tích , tổn hại sức khỏe.
- Trên thực tế khi muốn tước đoạt sinh mạng của ai đó thì người phạm tội sẽ tấn công vào những nơi xung yếu trên cơ thể như: vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ, vùng bụng…kết hợp việc sử dụng công cụ, phương tiện nếu là công cụ, phương tiện ít nguy hiểm, cùng với việc tấn công vào những nơi được coi là không xung yếu trên cơ thể, có thể xác định là hành vi cố ý gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà không phải là hành vi giết người.
– Mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công
- Xác định hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe dựa vào mức độ tấn công với cường độ mạnh hay yếu cùng với vị trí tấn công trên cơ thể xem hành vi đó có dồn dập và cường độ tấn công mạnh không? Nếu cường độ tấn công không mạnh và những vị trí tấn công không xung yếu, không nhằm tước đi sinh mạng của nạn nhân, khi đó sẽ không xác định là hành vi giết người mà là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
– Hậu quả của tội phạm
Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật ( tỷ lệ %) mất sức lao động của nạn nhân.
3. Mặt chủ quan của tội phạm
- Tội cố ý gây thương tích được thực hiện với lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình sẽ gây ra thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân, nhưng vẫn mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả xảy ra.
- Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội mong muốn hành vi của mình gây ra thương tích cho nạn nhân.
- Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn thực hiện hành vi và chấp nhận hậu quả đó.
4. Chủ thể của tội phạm
- Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là người từ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người từ đủ 14 tuổi cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này.
5. Hình phạt
Tội cố ý gây thương tích có các khung hình phạt khác nhau tùy thuộc vào mức độ tổn thương của nạn nhân và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Cụ thể, các khung hình phạt được quy định như sau:
- Khoản 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với hành vi gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp:
- a) Dùng vũ khí, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
- b) Gây thương tích cho người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khuyết tật;
- d) Có tổ chức;
- đ) Có tính chất côn đồ;
- e) Đối với 2 người trở lên.
- Khoản 2: Phạt tù từ 2 năm đến 6 năm nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc dưới 31% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, ví dụ như cố ý phạm tội nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng.
- Khoản 3: Phạt tù từ 5 đến 10 năm nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 61% đến 100% hoặc hành vi phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng như làm nạn nhân bị mù, liệt, mất chức năng của các cơ quan quan trọng.
- Khoản 4: Phạt tù từ 7 đến 14 năm nếu hành vi phạm tội dẫn đến chết người hoặc làm nạn nhân bị tổn thương cơ thể từ 61% trở lên với tình tiết tăng nặng như phạm tội có tính chất côn đồ, phạm tội đối với người dưới 16 tuổi.
- Khoản 5: Phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu hành vi phạm tội làm chết 2 người trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
6. Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng
- Tình tiết giảm nhẹ: Bao gồm việc người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại, đã có hành động cứu giúp nạn nhân sau khi gây thương tích.
- Tình tiết tăng nặng: Bao gồm việc hành vi phạm tội có tính chất côn đồ, phạm tội với nhiều người, hoặc phạm tội có tổ chức.
Tóm lại:
Tội cố ý gây thương tích là hành vi có chủ đích, gây tổn hại sức khỏe hoặc thân thể của người khác. Pháp luật quy định rõ các mức độ xử lý tùy theo tỷ lệ thương tật, tình huống cụ thể và mức độ nghiêm trọng của hành vi. Việc xác định chính xác tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân và yếu tố chủ quan, khách quan trong hành vi gây thương tích là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định về hình phạt.
Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo
Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự là một trong những hoạt động quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, đảm bảo quy trình tố tụng được thực hiện đúng quy định pháp luật. Dưới đây là những nội dung chính về dịch vụ luật sư GIỎI bào chữa:
1. Vai trò của luật sư bào chữa
Luật sư bào chữa có vai trò quan trọng trong việc:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo.
- Đảm bảo rằng quá trình tố tụng diễn ra công bằng, tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Hỗ trợ bị can, bị cáo hiểu rõ quyền của mình và các quy định pháp luật có liên quan.
- Tham gia quá trình điều tra, thu thập chứng cứ có lợi cho bị can, bị cáo.
- Tranh tụng tại tòa để bảo vệ quan điểm bào chữa, làm rõ những yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc các yếu tố vô tội nếu có.
2. Quy trình cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa
Dịch vụ luật sư bào chữa thường bao gồm các bước chính sau:
- Tư vấn pháp luật ban đầu: Luật sư sẽ gặp bị can, bị cáo hoặc người thân của họ để lắng nghe sự việc, tư vấn về quyền lợi và những bước cần thực hiện.
- Tham gia quá trình điều tra: Luật sư có quyền tham gia cùng với bị can, bị cáo trong các buổi hỏi cung của cơ quan điều tra, đưa ra ý kiến pháp lý, đảm bảo quá trình lấy lời khai diễn ra đúng quy định.
- Thu thập chứng cứ: Luật sư có thể thu thập, cung cấp chứng cứ, tài liệu để làm rõ sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo.
- Tham gia phiên tòa: Luật sư đại diện cho bị can, bị cáo trong các phiên xét xử, trình bày các lập luận, chứng cứ có lợi, tranh tụng với bên buộc tội để bảo vệ thân chủ.
3. Các tình huống mà luật sư bào chữa có thể giúp đỡ
- Khi bị can, bị cáo bị tạm giam hoặc điều tra, luật sư sẽ giúp họ hiểu rõ các quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
- Trong trường hợp các quyền của bị can, bị cáo bị vi phạm (ví dụ như bị ép cung, nhục hình), luật sư sẽ bảo vệ quyền lợi cho họ, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp.
- Trong phiên tòa, luật sư sẽ trình bày các yếu tố giảm nhẹ hình phạt hoặc chứng minh sự vô tội nếu có.
4. Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Luật sư sẽ đảm bảo bị can, bị cáo được hưởng đầy đủ quyền lợi pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Giảm nhẹ hình phạt: Luật sư có thể giúp bị can, bị cáo tìm ra các tình tiết giảm nhẹ như: thành khẩn khai báo, ăn năn hối lỗi, bị tác động bởi hoàn cảnh, không có tiền án, tiền sự…
- Tăng cơ hội được tuyên vô tội: Nếu có đủ chứng cứ chứng minh bị can, bị cáo không phạm tội, luật sư sẽ bào chữa để thân chủ được tuyên vô tội.
5. Chi phí cho dịch vụ luật sư bào chữa
Chi phí thuê luật sư bào chữa phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vụ án, thời gian tham gia tố tụng và uy tín của luật sư. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu bị can, bị cáo không có khả năng tài chính để thuê luật sư, nhà nước có thể chỉ định luật sư bào chữa miễn phí theo quy định.
Tóm lại:
Việc có luật sư bào chữa giúp bảo vệ quyền lợi của bị can, bị cáo, đảm bảo họ được đối xử công bằng và đúng quy trình pháp lý. Luật sư không chỉ hỗ trợ trong việc phòng vệ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công lý.
GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ BÀO CHỮA HÌNH SỰ
TÌM THUÊ LUẬT SƯ GIỎI?
Luật sư Nguyễn Văn Phú
CEO of CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚ & LUẬT SƯ
Điện thoại: 0922 822 466
Email: phuluatsu@gmail.com
DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA