Luật sư bào chữa Tội chống người thi hành công vụ
Tội chống người thi hành công vụ là gì?
Tội chống người thi hành công vụ là hành vi vi phạm pháp luật, thể hiện sự chống đối, cản trở hoặc gây khó khăn cho những người đang thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Đây là một hành vi nguy hiểm, xâm phạm đến trật tự xã hội và gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan nhà nước.
Cấu thành của tội phạm:
- Chủ thể: Bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể thực hiện hành vi này.
- Vật thể: Trật tự xã hội, uy tín của cơ quan nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người thi hành công vụ.
- Mặt khách quan:
- Hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác.
- Đối tượng tác động: Người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ.
- Hậu quả: Cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Mặt chủ quan: Có ý thức về hành vi của mình và muốn chống đối, cản trở người thi hành công vụ.
Các hình thức biểu hiện của tội phạm:
- Dùng vũ lực tấn công: Đánh đập, gây thương tích cho người thi hành công vụ.
- Đe dọa dùng vũ lực: Mua chuộc, hối lộ, uy hiếp, đe dọa giết người.
- Không chấp hành hiệu lệnh: Từ chối thực hiện yêu cầu hợp pháp của người thi hành công vụ.
- Cản trở công việc: Làm hư hỏng công cụ, phương tiện làm việc của người thi hành công vụ.
- Dùng lời nói xúc phạm, lăng mạ: Chửi bới, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ.
Hậu quả của tội phạm:
- Gây rối trật tự công cộng: Làm mất an ninh, trật tự tại địa phương.
- Ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan nhà nước: Làm giảm lòng tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước.
- Gây thiệt hại về người và tài sản: Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho người thi hành công vụ và người khác.
- Cản trở công tác đấu tranh phòng chống tội phạm: Làm khó khăn cho công tác bảo vệ pháp luật.
Hình phạt:
Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người nào phạm tội chống người thi hành công vụ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi, có thể bị phạt tù đến 07 năm.
Phòng ngừa tội phạm:
- Nâng cao nhận thức của người dân: Về vai trò của người thi hành công vụ và ý thức chấp hành pháp luật.
- Hoàn thiện pháp luật: Bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ người thi hành công vụ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: Về pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật.
- Nâng cao năng lực của lực lượng thi hành công vụ: Để ứng phó với các tình huống phức tạp.
Lưu ý: Tội chống người thi hành công vụ là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm khắc. Do đó, mọi người cần tôn trọng pháp luật và phối hợp với cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Phân tích cấu thành tội chống người thi hành công vụ.
1. Khách thể của tội phạm:
- Hoạt động quản lý xã hội nói chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức được thực hiện thông qua hoạt động của các nhân viên của các cơ quan, tổ chức đó. Khái niệm người thi hành công vụ nêu trong Điều luật trên bao gồm các nhân viên của các cơ quan Nhà nước hoặc các tổ chức đang thi hành nhiệm vụ được các cơ quan, tổ chức giao cho hoặc theo quy định của pháp luật vì lợi ích chung.
- Hành vi chống người thi hành công vụ trực tiếp xâm phạm đến hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, làm giảm hiệu lực quản lý của các cơ quan, tổ chức đó. Tội phạm này được quy định nhằm đấu tranh phòng và chống các hành vi chống người thi hành công vụ, giữ gìn trật tự công cộng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người đang thi hành công vụ.
- Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ, thông qua việc xâm phạm đến người thi hành công vụ mà xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ công. Người đang thi hành công vụ nói tại Điều luật này rất đa dạng, có thể là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao một nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, cá biệt cũng có trường hợp là công dân bình thường, họ được điều động thực hiện một công vụ cấp bách nào đó vì lợi ích chung cũng được xem là người thi hành công vụ.
- Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật và bị xâm hại thì hành vi của người có hành vi bị xâm hại không phải là hành vi chống người thi hành công vụ. Người đang thi hành công vụ là người đã bắt đầu thực hiện nhiệm vụ và chưa kết thúc, nếu chưa bắt đầu hoặc đã kết thức nhiệm vụ thì không thuộc trường hợp thi hành công vụ. Do vậy, tội phạm này chỉ bảo vệ những người thực hiện nhiệm vụ công, còn trường hợp công chức thực hiện công việc vì lợi ích hoặc động cơ cá nhân thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của tội phạm này.
2. Về mặt khách quan:
Hành vi của người phạm tội phải thỏa mãn 1 trong 3 hành vi khách quan sau:
- + Hành vi dùng vũ lực là hành vi (hành động) dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, như: đấm, đá, dùng cây đánh, dùng đất, đá ném,.. nhằm làm cho người thi hành công vụ bị đau đớn để không thực hiện được nhiệm vụ của mình. Hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ có thể làm cho người thi hành công vụ bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe, nhưng chưa gây ra thương tích đáng kể (không có tỉ lệ thương tật qua giám định).
- Nếu hành vi dùng vũ lực lại gây ra thương tích (có tỉ lệ % qua giám định) hoặc gây ra cái chết cho người thi hành công vụ, thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác theo Điều 104 BLHS hoặc tội giết người theo Điều 93 BLHS với tình tiết định khung hình phạt “Để cản trở người thi hành công vụ” hoặc “ giết người đang thi hành công vụ”. Như vậy, người có hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào hậu quả mà hành vi này gây ra cho người thi hành công vụ.
- + Hành vi đe dọa dùng vũ lực, đó là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ sợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao, nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
- + Hành vi dùng thủ đoạn khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..) nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. Nhiệm vụ có thể vẫn được thực hiện, mặc dù người thực hiện hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; dùng thủ đoạn cản trở người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Tuy nhiên, đường lối xử lý trong thực tiễn cho thấy, chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp do có hành vi chống người thi hành công vụ mà dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ bị gián đoạn hoặc gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
3. Về mặt chủ quan:
- Lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng. công ty luật, cong ty luat
4. Về chủ thể:
Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. luật sư nhà đất
- Như vậy, khi đủ các yếu tố cấu thành tội phạm này thì người phạm tội sẽ phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chịu mức hình phạt trong khung hình phạt tương ứng
Phân tích sâu hơn một số quan điểm trong việc xử lý đối với hành vi chống người thi hành công vụ.
- Để hướng dẫn thi hành quy định xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,an toàn xã hội được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, ngày 12/7/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2010/NĐ-CP (gọi tắt Nghị định 73/2010/NĐ-CP), mà theo đó tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này quy định: “ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
b….”
- Khi Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (thay thế Luật Xử lý hành chính năm 2002), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013, để kịp thời hướng dẫn thi hành những quy định mới của Luật này, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định trong đó có Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (gọi tắt Nghị định 167/2013/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành từ ngày 28/12/2013 và thay thế cho một số Nghị định có liên quan trong đó có Nghị định số 73/2010/NĐ-CP.
Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP có quy định: “ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a)Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
- b) …”
- Cũng giống như quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP, quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP chưa quy định rõ “ranh giới” phân biệt trường hợp vi phạm đến mức độ nào thì được xem là chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi chống người thi hành công vụ. Hiện nay, các quy định có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi vi phạm này trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành rất chung chung, mang tính định tính là chính mà thiếu đi những quy định có tính định lượng cụ thể, nên trong thực tiễn rất khó áp dụng, chính vì vậy đã dẫn thực trạng đang tồn tại theo hai khuynh hướng sau:
- Một là, do đây là tội phạm có cấu thành hình thức (không cần có hậu quả xảy ra), nên những người theo khuynh hướng này “nặng” về xử lý trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 257 BLHS, nghĩa là mọi trường hợp vi phạm bị phát hiện đều bị truy tố, xét xử mà không cần xem xét đến tính chất, mức độ lỗi vi phạm của họ đã đến mức xử lý hình sự chưa hay chỉ cần xử phạt hành chính cũng bảo đảm tính giáo dục, nghiêm minh của pháp luật.
- Hai là, trái lại những người theo khuynh hướng này thì “thiên” về xử lý trách nhiệm hành chính nhiều hơn, điều này được minh chứng bằng thực tế ở nhiều địa phương lượng án xét xử của tòa án về tội phạm chống người thi hành công vụ là quá ít, trong khi đó ở nơi này nơi khác hành vi chống người thi hành công vụ diễn ra rất đáng báo động.
- Hai khuynh hướng này là biểu hiện của sự bất cập trong nhận thức, theo chúng tôi đều không tốt cho công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này trong tình hình hiện nay. Dấu hiệu mấu chốt để phân biệt sự khác nhau giữa tội phạm và vi phạm pháp luật hành chính là tính nguy hiểm cho xã hội. Tội phạm bao giờ cũng có tính nguy hiểm cao hơn hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Để đánh giá chính xác tính nguy hiểm cho xã hội của một hành vi vi phạm pháp luật, chúng ta phải xem xét một cách toàn diện từ các yếu tố khách quan, chủ quan cụ thể.
- Do sự khác nhau về mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội nên dẫn đến khác nhau về đường lối xử lý, thẩm quyền giải quyết và hậu quả pháp lý. Tóm lại, việc phân biệt tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật hành chính là rất khó. Nhiệm vụ của những người làm công tác pháp luật là phải nhận thức đúng đắn bản chất của chúng để xác định đường lối xử lý phù hợp, tương xứng với tính nguy hiểm cho xã hội của từng hành vi cụ thể, có như thế pháp luật mới phát huy được tác dụng của nó trong công tác đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật.
(trích dẫn từ bài viết của Lê Văn Sua)
Dịch vụ Luật sư bào chữa Tội chống người thi hành công vụ
Tội chống người thi hành công vụ là một tội danh nghiêm trọng, có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nặng nề. Việc tìm kiếm một luật sư bào chữa giàu kinh nghiệm là vô cùng cần thiết để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Tại sao cần luật sư bào chữa?
- Hiểu rõ pháp luật: Luật sư sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến tội danh này, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình phạt và các quyền lợi của người bị cáo.
- Xây dựng chiến lược bào chữa hiệu quả: Dựa trên hồ sơ vụ án, luật sư sẽ xây dựng một chiến lược bào chữa tối ưu, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
- Tham gia tố tụng: Luật sư sẽ đại diện cho bạn trong các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi của bạn trước pháp luật.
- Hỗ trợ tâm lý: Luật sư sẽ lắng nghe, chia sẻ và hỗ trợ bạn vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Dịch vụ luật sư bào chữa bao gồm:
- Tư vấn pháp lý: Giải đáp mọi thắc mắc về vụ án, tư vấn các quyền lợi và nghĩa vụ của bạn.
- Thu thập chứng cứ: Thu thập các chứng cứ có lợi cho bạn, xây dựng hồ sơ bào chữa.
- Xây dựng luận điểm bào chữa: Xây dựng các luận điểm chặt chẽ, thuyết phục để bảo vệ quyền lợi của bạn.
- Tham gia tố tụng: Đại diện cho bạn trong các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi của bạn trước pháp luật.
- Khiếu nại, kháng cáo: Nếu bản án sơ thẩm không có lợi cho bạn, luật sư sẽ tiến hành các thủ tục kháng cáo.
Lựa chọn thuê luật sư bào chữa như thế nào?
- Kinh nghiệm: Ưu tiên lựa chọn luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, đặc biệt là các vụ án liên quan đến tội chống người thi hành công vụ.
- Uy tín: Tìm hiểu về uy tín của luật sư thông qua các đánh giá của khách hàng, kinh nghiệm xử lý các vụ án trước đó.
- Tâm huyết: Luật sư cần có sự nhiệt tình, tận tâm và sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình tố tụng.
- Chi phí: Chi phí dịch vụ luật sư có thể khác nhau tùy thuộc vào độ phức tạp của vụ án. Bạn nên cân nhắc lựa chọn luật sư có mức phí phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Vì sao tội chống người thi hành công vụ cần luật sư bào chữa?
- Tính phức tạp của vụ án: Các vụ án liên quan đến tội chống người thi hành công vụ thường có nhiều tình tiết phức tạp, đòi hỏi luật sư phải có kiến thức chuyên sâu để phân tích và đánh giá.
- Hình phạt nghiêm khắc: Hình phạt đối với tội danh này khá cao, đòi hỏi luật sư phải có kinh nghiệm để xây dựng một chiến lược bào chữa hiệu quả.
- Áp lực từ dư luận: Các vụ án này thường thu hút sự quan tâm của dư luận, đòi hỏi luật sư phải có khả năng bảo vệ uy tín của khách hàng.
Lưu ý quan trọng:
- Việc lựa chọn một luật sư bào chữa tốt sẽ giúp bạn tăng khả năng bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật.
- Chống người thi hành công vụ là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm khắc.
GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ
dịch vụ luật sư hình sự
hotline 0922 822 466