Vai trò luật sư về việc Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự

ap dung bien phap ngan chan trong to tung hinh su

Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự là gì?

Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng một số biện pháp nhất định đối với người bị nghi ngờ phạm tội nhằm:

  • Ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội: Ngăn không cho người đó tiếp tục phạm tội hoặc gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác.
  • Bảo đảm việc điều tra, truy tố, xét xử: Ngăn chặn người đó cản trở quá trình điều tra hoặc trốn tránh trách nhiệm hình sự.
  • Bảo đảm việc thi hành án: Ngăn chặn người đó trốn tránh việc thi hành bản án.

Các biện pháp ngăn chặn thường được áp dụng:

  • Giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Áp dụng khi có căn cứ cho rằng người đó đang phạm tội hoặc chuẩn bị phạm tội.
  • Bắt người: Áp dụng đối với người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã.
  • Tạm giữ: Giữ người trong thời hạn ngắn để phục vụ công tác điều tra.
  • Tạm giam: Giữ người trong thời hạn dài hơn tạm giữ, thường áp dụng đối với các tội phạm nghiêm trọng.
  • Bảo lĩnh: Cho phép người bị tạm giam được tại ngoại nhưng phải có người bảo lãnh.
  • Đặt tiền bảo đảm: Người bị tạm giam phải nộp một khoản tiền để đảm bảo sẽ ra hầu tòa.
  • Cấm đi khỏi nơi cư trú: Hạn chế người bị nghi ngờ phạm tội đi khỏi nơi cư trú.
  • Tạm hoãn xuất cảnh: Ngăn chặn người bị nghi ngờ phạm tội rời khỏi lãnh thổ.

Điều kiện áp dụng biện pháp ngăn chặn:

Để áp dụng biện pháp ngăn chặn, cơ quan, người có thẩm quyền phải có đủ căn cứ, bao gồm:

  • Có đủ căn cứ chứng minh người đó có hành vi phạm tội.
  • Có nguy cơ người đó sẽ tiếp tục phạm tội hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử.
  • Biện pháp ngăn chặn là cần thiết để đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

Quyền của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn:

Người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn có quyền:

  • Biết rõ lý do áp dụng biện pháp ngăn chặn.
  • Được luật sư bào chữa.
  • Khiếu nại nếu cho rằng biện pháp ngăn chặn là trái pháp luật.

Lưu ý: Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị nghi ngờ phạm tội.

Theo quy định của Điều 109 BLTTHS thì chỉ được áp dụng biện pháp ngăn chặn khi có những căn cứ sau:

luat su tu van phap luat
  • + Khi có căn cứ xác định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm hoặc đang thực hiện tội phạm. Trong trường hợp đang chuẩn bị thực hiện tội phạm thì tội phạm đó phải là tội phạm được quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự (BLHS);
    + Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử;
    + Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội;
    + Để bảo đảm thi hành án.
  • Người bị buộc tội là một khái niệm mới, được quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015, đó là người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử là có những hành vi như: Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giả mạo chứng từ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của họ.

Theo đó, một số điểm mới liên quan đến Áp dụng biện pháp ngăn chặn của BLTTHS 2015 so với BLTTHS 2003, cụ thể như sau:

Thứ nhất, sửa đổi chế định bắt khẩn cấp thành giữ người trong trường hợp khẩn cấp và bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:

  • Nhằm để quy định phù hợp với Hiến pháp 2013: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang” (Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013), BLTTHS 2015 đã bổ sung biện pháp ngăn chặn mới tại Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
  • 1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
    a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
    b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
    c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
    Lệnh giữ người trong trường hợp này thì không cần sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát (VKS).
  • 2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
    a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
    b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
    c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
    Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan điều tra phải tiến hành các công việc:
    + Lấy lời khai ngay người bị giữ;luat su bao chua gioi
    + Ra quyết định tạm giữ;
    + Ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó.
    + Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
    Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp VKS quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ. Áp dụng biện pháp ngăn chặn

Thứ hai, Áp dụng biện pháp ngăn chặn “Tạm hoãn xuất cảnh” theo quy định tại Điều 124 BLTTHS 2015.

  • Đây là một biện pháp ngăn chặn mới, lần đầu tiên được quy định trong BLTTHS, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay khi nhiều trường hợp sau khi thực hiện hành vi phạm tội, trong quá trình xác minh, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án người phạm tội đã lợi dụng việc xuất cảnh để trốn ra nước ngoài, gây cản trở cho việc xử lý vụ án và thi hành hình phạt. tư vấn luật sư Áp dụng biện pháp ngăn chặn
  • Biện pháp “tạm hoãn xuất cảnh” do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 (gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp) và Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa có thể áp dụng. Quy định tạm hoãn xuất cảnh của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp phải được thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. luật sư tư vấn pháp luật Áp dụng biện pháp ngăn chặn
  • Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh cũng được quy định chặt chẽ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị áp dụng, đó là: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của BLTTHS. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Thứ ba, cụ thể hóa căn cứ tạm giam

  • Theo đó, nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng việc tạm giam đối với bị can, bị cáo về các tôi ít nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng, BLTTHS 2015 đã cụ thể hóa căn cứ “có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử” thành “Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này”.
  • Bên cạnh đó, để tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn cần phải tạm giam đối với bị can, bị cáo mặc dù phạm tội ít nghiêm trọng nhưng bỏ trốn thì Khoản 3 Điều 119 BLTTHS 2015 đã cho phép tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội phạm ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt dưới 02 năm tù nhưng nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. luật sư bào chữa Áp dụng biện pháp ngăn chặn

Thứ tư, Về Áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh quy định tại Điều 121 BLTTHS.

  • Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Trong trường hợp bảo lĩnh, nếu người bảo lĩnh là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên, có thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý được người bảo lĩnh, phải là người thân của bị can, bị cáo và trong trường hợp này phải có ít nhất hai người; nội dung cam đoan của bị can, bị cáo trong biện pháp nêu trên cũng được quy định cụ thể, chi tiết.
  • Một nội dung quan trọng đó là quy định bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam. Thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên cũng được quy định đầy đủ hơn, đó là, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Thời hạn áp dụng đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù./.

Vai trò của Luật sư đối với Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự

dich vu luat su gioi tphcm

Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, để quá trình này diễn ra công bằng, bảo đảm quyền lợi của người bị nghi ngờ phạm tội, vai trò của luật sư là vô cùng cần thiết.

Các vai trò chính của luật sư:

  1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị nghi ngờ phạm tội:
    • Tham gia ngay từ đầu: Luật sư có thể tham gia vào vụ án ngay từ khi có dấu hiệu bị nghi ngờ phạm tội, giúp người thân hoặc người được giao quyền bảo vệ liên hệ với cơ quan điều tra.
    • Kiểm tra tính hợp pháp của quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn: Luật sư có quyền yêu cầu cơ quan điều tra trình bày rõ căn cứ pháp lý, chứng cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn.
    • Khiếu nại quyết định: Nếu cho rằng quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn là trái pháp luật, luật sư có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.
    • Bảo vệ quyền được tại ngoại: Luật sư sẽ làm mọi cách để giúp thân chủ được tại ngoại bằng các hình thức bảo lãnh, đặt tiền bảo đảm.
  2. Giúp khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ:
    • Giải thích về các biện pháp ngăn chặn: Luật sư sẽ giải thích rõ cho khách hàng về các biện pháp ngăn chặn đang áp dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
    • Hướng dẫn khách hàng thực hiện các quyền của mình: Luật sư sẽ hướng dẫn khách hàng cách thực hiện các quyền khiếu nại, kháng nghị.
    • Hỗ trợ khách hàng trong quá trình điều tra: Luật sư sẽ đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình điều tra, giúp khách hàng làm rõ sự việc.
  3. Đảm bảo quá trình tố tụng được tiến hành đúng pháp luật:
    • Giám sát hoạt động của cơ quan điều tra: Luật sư sẽ giám sát quá trình điều tra để đảm bảo rằng các hoạt động được tiến hành đúng pháp luật, không vi phạm quyền con người.
    • Phát hiện và làm rõ những vi phạm pháp luật: Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra, luật sư sẽ kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
  4. Xây dựng chiến lược bào chữa hiệu quả:
    • Thu thập chứng cứ: Luật sư sẽ giúp khách hàng thu thập các chứng cứ để chứng minh sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
    • Xây dựng luận điểm bào chữa: Luật sư sẽ xây dựng các luận điểm bào chữa chặt chẽ, thuyết phục để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Tầm quan trọng của luật sư trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn:

Việc có một luật sư bào chữa sẽ giúp:

  • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị nghi ngờ phạm tội.
  • Đảm bảo quá trình tố tụng được tiến hành công bằng, khách quan.
  • Giảm thiểu rủi ro oan sai.
  • Giúp khách hàng yên tâm hơn trong quá trình giải quyết vụ án.

Tóm lại, luật sư đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người bị nghi ngờ phạm tội khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn. Sự tham gia của luật sư giúp đảm bảo rằng quá trình tố tụng được tiến hành đúng pháp luật và công bằng.

Nếu bạn hoặc người thân đang gặp phải tình huống này, hãy tìm đến sự tư vấn của luật sư để được hỗ trợ tốt nhất.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ HÌNH SỰ

luat su gioi tphcm

dịch vụ luật sư chuyên về hình sự

hotline 0922 822 466

5/5 - (2 bình chọn)
Gọi luật sư