Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Đánh giá post

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS

toi lua dao chiem doat tai san dieu 174

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một hành vi phạm tội rất phổ biến, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để khiến người khác tin vào những thông tin sai lệch, từ đó giao tài sản cho người phạm tội với mục đích chiếm đoạt.

Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

  • Chủ thể: Bất kỳ người nào có hành vi lừa đảo đều có thể trở thành đối tượng của tội phạm này.
  • Đối tượng: Tài sản của người khác, có thể là tiền, vật chất, quyền lợi…
  • Hành vi: Sử dụng thủ đoạn gian dối để đánh lừa người khác.
  • Mục đích: Chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại.

Các hình thức lừa đảo phổ biến:

  • Lừa đảo qua mạng: Lợi dụng mạng xã hội, các trang web thương mại điện tử để lừa đảo mua bán hàng hóa, dịch vụ.
  • Lừa đảo qua điện thoại: Giả mạo nhân viên ngân hàng, cơ quan nhà nước để lừa đảo chiếm đoạt tiền.
  • Lừa đảo qua tin nhắn: Gửi tin nhắn giả mạo để lừa người khác cung cấp thông tin cá nhân hoặc chuyển tiền.
  • Lừa đảo trực tiếp: Tiếp xúc trực tiếp với người bị hại để thực hiện hành vi lừa đảo.

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

  • Thiệt hại về tài sản: Người bị hại mất đi tài sản một cách bất hợp pháp.
  • Ảnh hưởng đến tinh thần: Người bị hại có thể bị sốc, mất niềm tin vào người khác.
  • Gây mất ổn định xã hội: Tội phạm này gây ra nhiều hệ lụy xã hội, làm mất lòng tin của người dân.

Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Hình phạt đối với tội này tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, giá trị tài sản bị chiếm đoạt và một số yếu tố khác. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người phạm tội có thể bị phạt tù, phạt tiền hoặc cả hai.

Cách phòng tránh bị lừa đảo:

  • Cẩn trọng với các thông tin trên mạng: Kiểm tra kỹ thông tin trước khi giao dịch.
  • Không cung cấp thông tin cá nhân cho người lạ: Đặc biệt là thông tin về tài khoản ngân hàng, mật khẩu.
  • Kiểm tra kỹ các hợp đồng: Đọc kỹ hợp đồng trước khi ký kết.
  • Tìm hiểu thông tin về người mà bạn giao dịch: Kiểm tra thông tin về công ty, sản phẩm trước khi mua hàng.

Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người thân bị lừa đảo, hãy liên hệ ngay với cơ quan công an để được hỗ trợ.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để được tư vấn cụ thể về trường hợp của mình, bạn nên liên hệ với luật sư.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; luat su thua ke, luật sư thừa kế

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân tích cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt

dich vu luat su tu van phap luat hinh su tphcm

1. Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm:

  • Chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, vì khoản 1 Điều này là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều này là tội phạm nghiêm trọng, mà theo quy định Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì chỉ cần xác định người phạm tội đủ 14 tuổi là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Các dấu hiệu về khách thể của tội phạm

  • Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

3. Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm

a. Hành vi khách quan

  • Do đặc điểm riêng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối.
  • Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
  • Về phía người bị hại ( người bị lừa), là người mất cảnh giác, nhẹ dạ cả tin và không ít người do tham lam nên mới tạo điều kiện để cho người phạm tội lừa được. Một dặc điểm nổi bất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi bị lừa, người bị hại tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội và họ cho rằng việc giao tài sản cho người phạm tội như vậy là hoàn toàn hợp pháp.

b. Hậu quả

  • Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Mặc dù, khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 500.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 500.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng không vì thế mà cho rằng, phải có thiệt hại về tài sản ( người phạm tội chiếm đoạt được tài sản ) thì mới cấu thành tội phạm.
  • Nếu người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có trị dưới 500.000 đồng, nhưng chưa chiếm đoạt được thì chưa cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, vì dù có chiếm đoạt được cũng chưa cấu thành tội phạm huống hồ chưa chiếm đoạt được.

4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm.

Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

  • Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản mộtt cách hợp pháp rồi mới có ý định chiếm đoạt thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng như: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
  • Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

5. Khung hình phạt

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được phân loại theo mức độ nghiêm trọng dựa trên giá trị tài sản bị chiếm đoạt và tính chất của hành vi phạm tội. Cụ thể, Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định các khung hình phạt như sau:

Khung 1:
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp:
    • Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản.
    • Đã bị kết án về tội này hoặc các tội chiếm đoạt tài sản khác nhưng chưa được xóa án tích.
    • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 2:
  • Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm, nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc thuộc một trong các trường hợp:
    • Có tổ chức.
    • Có tính chất chuyên nghiệp.
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
    • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3:
  • Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm, nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thuộc các trường hợp:
    • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
    • Dùng thủ đoạn tinh vi.
Khung 4:
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

6. Hậu quả pháp lý và trách nhiệm bồi thường

  • Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại (nếu có) theo quy định của pháp luật dân sự.
  • Người phạm tội cũng có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

7. Một số vấn đề liên quan đến xác định tội danh

  • Thủ đoạn gian dối là yếu tố quan trọng để xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu không có hành vi gian dối hoặc hành vi gian dối không phải là nguyên nhân khiến nạn nhân giao tài sản, thì không thể cấu thành tội này.
  • Giá trị tài sản chiếm đoạt là yếu tố để xác định khung hình phạt. Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị nhỏ, nhưng người phạm tội có những tình tiết tăng nặng như hành vi tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, tòa án vẫn có thể xét xử ở mức khung hình phạt nặng hơn.

Kết luận

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Pháp luật quy định hình phạt từ nhẹ đến nặng tùy theo giá trị tài sản bị chiếm đoạt và tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Việc xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không chỉ nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, mà còn góp phần giữ gìn trật tự xã hội.

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo

dich vu luat su bao chua hinh su tphcm

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo là một trong những hoạt động quan trọng trong lĩnh vực pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị buộc tội trong các vụ án hình sự. Luật sư GIỎI bào chữa sẽ giúp thân chủ hiểu rõ quy trình tố tụng, bảo đảm quyền được xét xử công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

1. Vai trò của luật sư bào chữa

  • Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ giải thích các quyền lợi, nghĩa vụ của bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà họ đang bị buộc tội.
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Luật sư sẽ xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án để xác định tính hợp pháp và hợp lý của các biện pháp điều tra, truy tố. Điều này giúp luật sư có thể đưa ra các lập luận, phản biện, hoặc yêu cầu bổ sung, hủy bỏ chứng cứ không hợp lệ.
  • Tham gia hỏi cung và điều tra: Luật sư có thể tham gia vào các buổi hỏi cung, giúp bảo vệ quyền lợi của bị can, bị cáo, đảm bảo họ không bị ép cung hoặc bị lạm dụng trong quá trình điều tra.
  • Bào chữa tại phiên tòa: Trong quá trình xét xử, luật sư sẽ đưa ra các lập luận bảo vệ thân chủ, như việc xác định sự vô tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hoặc yêu cầu xét xử đúng người đúng tội. Luật sư có vai trò phản biện các lập luận của cơ quan công tố, đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hình phạt hoặc tuyên bố vô tội cho bị cáo nếu có cơ sở.

2. Quyền lợi của bị can, bị cáo khi có luật sư bào chữa

  • Đảm bảo quyền được xét xử công bằng: Luật sư giúp đảm bảo rằng các quyền lợi của bị can, bị cáo được tôn trọng và không bị vi phạm trong quá trình tố tụng. Điều này bao gồm quyền được im lặng, quyền từ chối lời khai, và quyền yêu cầu chứng cứ.
  • Giảm thiểu hình phạt: Trong các trường hợp phạm tội có tình tiết giảm nhẹ, luật sư có thể thuyết phục tòa án áp dụng hình phạt nhẹ hơn hoặc yêu cầu miễn trách nhiệm hình sự.
  • Xác định tính hợp pháp của quá trình tố tụng: Nếu luật sư phát hiện vi phạm tố tụng hoặc việc áp dụng pháp luật sai trái trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, họ có thể yêu cầu cơ quan chức năng đình chỉ vụ án hoặc tuyên bố vô tội cho bị cáo.

3. Các bước dịch vụ luật sư bào chữa

  • Tiếp nhận vụ việc và tư vấn ban đầu: Khi thân chủ hoặc gia đình liên hệ, luật sư sẽ gặp gỡ để nắm bắt tình hình, tư vấn về hướng giải quyết và các bước tiếp theo trong vụ án.
  • Xem xét và nghiên cứu hồ sơ: Luật sư sẽ tiếp cận các tài liệu liên quan đến vụ án để đánh giá tình hình pháp lý, xác định các điểm mấu chốt có thể khai thác trong việc bào chữa.
  • Tham gia điều tra, hỏi cung: Trong quá trình điều tra, luật sư sẽ có mặt để bảo vệ quyền lợi của thân chủ trong các buổi hỏi cung hoặc điều tra khác.
  • Chuẩn bị và tham gia phiên tòa: Luật sư sẽ chuẩn bị các lập luận pháp lý, bằng chứng và phản biện để bảo vệ thân chủ tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm.

4. Đối tượng sử dụng dịch vụ

Dịch vụ này thường được các bị can, bị cáo hoặc gia đình của họ tìm đến khi:

  • Bị buộc tội trong các vụ án hình sự, đặc biệt là những tội danh nghiêm trọng như giết người, cướp tài sản, buôn bán ma túy, tham nhũng, lừa đảo…
  • Cần sự bảo vệ pháp lý chuyên nghiệp để tránh bị oan sai hoặc nhận mức án quá nặng.

Dịch vụ luật sư bào chữa là công cụ quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và công bằng cho mọi người trong hệ thống tư pháp.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ

LIÊN HỆ:

Luật sư Nguyễn Văn Phú

CEO of VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHULAWYERS

Điện thoại: 0922 822 466

Email: phuluatsu@gmail.com

luat su gioi tphcm

DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA

Gọi luật sư