Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Đánh giá post

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy Điều 249 BLHS

toi tang tru trai phep chat ma tuy dieu 249

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, giấu bất hợp pháp chất ma túy. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật hình sự, gây nguy hiểm cho xã hội.

Điều kiện cấu thành tội phạm:

Để một hành vi được coi là tội tàng trữ trái phép chất ma túy, phải hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:

  • Chủ thể: Bất kỳ người nào có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
  • Đối tượng: Chất ma túy được hiểu theo quy định của pháp luật, bao gồm các chất gây nghiện, các chất hướng thần và các chất có tác dụng tương tự chất ma túy.
  • Hành vi: Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như:
    • Cất giấu trong nhà, trong người, trong xe…
    • Cất giấu ở những nơi công cộng hoặc nơi riêng tư.
  • Mặt khách quan: Hành vi tàng trữ phải có dấu hiệu hoàn thành, tức là chất ma túy đã được cất giấu.
  • Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có lỗi, tức là biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật và muốn thực hiện hành vi đó.

Hình phạt:

Hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy tùy thuộc vào lượng chất ma túy, mục đích tàng trữ và các tình tiết khác. Hình phạt có thể bao gồm:

  • Phạt tù: Từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Phạt tiền: Tùy theo mức độ vi phạm.
  • Các hình phạt bổ sung khác: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tịch thu tài sản…

Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ:

  • Tình tiết tăng nặng: Tàng trữ số lượng lớn chất ma túy, tàng trữ chất ma túy để bán, tàng trữ chất ma túy có tính chất đặc biệt nguy hiểm…
  • Tình tiết giảm nhẹ: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, có lập công…

Tác hại của tội phạm:

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như:

  • Tăng tình trạng nghiện ngập, gây ra nhiều hệ lụy xã hội.
  • Gây mất an ninh trật tự.
  • Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người sử dụng.

Lưu ý: Đây chỉ là thông tin chung về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Để hiểu rõ hơn về vụ việc cụ thể, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.

Việc tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật và bị nghiêm cấm. Nếu bạn hoặc người thân có liên quan đến hành vi này, hãy tìm đến sự trợ giúp của luật sư để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy. 

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; 

h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này; 

o) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân tích cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

dich vu luat su tu van phap luat hinh su tphcm

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là một trong những tội danh nghiêm trọng liên quan đến ma túy, được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Để phân tích cấu thành tội phạm này, cần xem xét các yếu tố như sau:

1. Mặt khách quan

“Tàng trữ trái phép chất ma túy”: là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

  • Hành vi tàng trữ: Là hành vi cất giữ, lưu giữ các chất ma túy mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hành vi này có thể bao gồm việc giữ ma túy trong người, trong nhà, hoặc bất kỳ nơi nào mà người phạm tội có quyền kiểm soát. Hành vi tàng trữ không yêu cầu phải có ý định sử dụng, vận chuyển hoặc mua bán ma túy; chỉ cần việc lưu giữ ma túy là đủ để cấu thành tội phạm.
  • Chất ma túy: Phải là các loại ma túy hoặc tiền chất ma túy nằm trong danh mục bị cấm lưu hành, sử dụng theo quy định của pháp luật.
  • Không có giấy phép hợp pháp: Hành vi tàng trữ chất ma túy là bất hợp pháp khi không có giấy phép hoặc sự đồng ý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ: Một người tàng trữ một lượng ma túy trong nhà để sử dụng sau này, mặc dù không bán hoặc vận chuyển, vẫn có thể bị truy tố tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

2. Mặt chủ quan

  • Lỗi cố ý: Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là tàng trữ chất ma túy trái phép, hiểu rằng chất mà họ đang giữ là ma túy và không được phép, nhưng vẫn thực hiện hành vi này. Người phạm tội có thể có ý thức giữ ma túy để sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc cất giữ cho người khác, nhưng không quan trọng động cơ giữ là gì, chỉ cần có hành vi tàng trữ bất hợp pháp là đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Động cơ: Có thể có hoặc không, nhưng thông thường là để sử dụng cá nhân hoặc chờ đợi bán cho người khác.

3. Khách thể

  • Khách thể của tội phạm này là chế độ quản lý của nhà nước về việc sử dụng, lưu hành và kiểm soát các chất ma túy. Tội phạm này gây nguy hại cho xã hội vì nó làm suy giảm sự kiểm soát của Nhà nước đối với các chất nguy hiểm và có thể dẫn đến các hành vi tội phạm khác như mua bán, vận chuyển hoặc sử dụng trái phép ma túy.

4. Chủ thể

  • Chủ thể của tội phạm này là cá nhân có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Tức là người phạm tội phải từ 16 tuổi trở lên và có năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Trong trường hợp người dưới 18 tuổi, các quy định về xử lý hình sự sẽ được áp dụng theo chế tài đặc biệt.

5. Khung hình phạt

  • Khung hình phạt của tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tùy thuộc vào số lượng ma túy tàng trữ và mức độ nguy hiểm của hành vi. Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam, khung hình phạt có thể từ phạt tù vài năm đến tù chung thân, hoặc thậm chí tử hình nếu số lượng ma túy lớn hoặc hành vi tàng trữ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Ví dụ:

  • Số lượng nhỏ: Có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
  • Số lượng lớn: Khung hình phạt tăng lên từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Số lượng cực lớn: Có thể bị áp dụng mức án tử hình.

6. Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ

  • Tình tiết tăng nặng: Tàng trữ số lượng lớn ma túy, tái phạm nhiều lần, hoặc liên quan đến tổ chức tội phạm ma túy có tính chất phức tạp và nguy hiểm.
  • Tình tiết giảm nhẹ: Thành khẩn khai báo, tự nguyện giao nộp ma túy, có nhân thân tốt hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoàn cảnh khác (như bị ép buộc, lợi dụng).

Kết luận

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là một hành vi nguy hiểm, được luật pháp kiểm soát chặt chẽ. Việc tàng trữ ma túy dù chỉ với mục đích cá nhân hay không có ý định mua bán, vận chuyển cũng có thể dẫn đến những hình phạt nghiêm khắc. Pháp luật Việt Nam xử lý rất nặng tay đối với các tội liên quan đến ma túy nhằm đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Dịch vụ Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo của Phulawyers

cong ty luat chuyen ve hinh su tphcm

Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trong các vụ án hình sự. Luật sư thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình tố tụng nhằm đảm bảo rằng bị can, bị cáo được xét xử công bằng và đúng theo quy định pháp luật.

1. Tư vấn pháp lý

Luật sư giải thích quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật, giúp họ hiểu rõ tình hình vụ án và những gì có thể xảy ra trong quá trình tố tụng. Điều này bao gồm:

  • Quyền im lặng, quyền có luật sư bảo vệ trong quá trình điều tra và xét xử.
  • Quyền được tiếp xúc với các chứng cứ và biên bản điều tra.
  • Giải thích các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng có thể xảy ra trong vụ án.

2. Tham gia vào giai đoạn điều tra

Trong quá trình điều tra, luật sư có quyền tham gia để giám sát quá trình thẩm vấn của cơ quan điều tra, nhằm đảm bảo rằng quyền lợi của bị can, bị cáo không bị xâm phạm. Luật sư có thể:

  • Gặp gỡ bị can để nắm bắt tình hình và thu thập thông tin.
  • Đưa ra yêu cầu, kiến nghị với cơ quan điều tra về các biện pháp tố tụng phù hợp.
  • Tham gia trong các buổi thẩm vấn, đối chất giữa bị can và các bên liên quan.

3. Thu thập chứng cứ bào chữa

Luật sư có thể tự thu thập hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền cung cấp chứng cứ có lợi cho bị can, bị cáo. Điều này bao gồm:

  • Tìm kiếm nhân chứng, tài liệu, bằng chứng vật chất có thể giúp giảm trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
  • Yêu cầu giám định lại hoặc thực hiện các thủ tục cần thiết để làm rõ các tình tiết quan trọng.

4. Soạn thảo tài liệu pháp lý

Luật sư có trách nhiệm soạn thảo và nộp các văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm:

  • Đơn khiếu nại, đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn kháng cáo.
  • Các đề nghị, kiến nghị pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của bị can, bị cáo.

5. Bào chữa tại phiên tòa

Tại phiên tòa, luật sư giỏi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của bị cáo thông qua việc trình bày các luận điểm bào chữa, lập luận về pháp lý và thực tế nhằm giảm nhẹ trách nhiệm hoặc chứng minh sự vô tội của bị cáo. Nhiệm vụ này bao gồm:

  • Trình bày và phân tích chứng cứ có lợi cho bị cáo.
  • Đặt câu hỏi cho các nhân chứng, bị hại và các bên liên quan.
  • Đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ hình phạt, đặc biệt là đối với các tình huống khó khăn mà bị cáo đang gặp phải (như hoàn cảnh gia đình, sức khỏe yếu, phạm tội lần đầu…).

6. Tham gia vào giai đoạn kháng cáo

Nếu bị cáo bị kết án và không đồng ý với bản án của tòa, luật sư có thể đại diện cho bị cáo nộp đơn kháng cáo và tiếp tục bào chữa tại phiên tòa phúc thẩm.

7. Tư vấn sau phiên tòa

Sau khi phiên tòa kết thúc, nếu bản án có hiệu lực pháp luật, luật sư vẫn tiếp tục hỗ trợ tư vấn cho bị cáo về các thủ tục thi hành án hoặc yêu cầu tái thẩm, giám đốc thẩm nếu có căn cứ.

Như vậy, vai trò của luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo là rất quan trọng để đảm bảo quy trình tố tụng diễn ra đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo trong suốt quá trình điều tra, xét xử.

GIỚI THIỆU CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ HÌNH SỰ

LIÊN HỆ:

Luật sư Nguyễn Văn Phú

CEO of VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHULAWYERS

Điện thoại: 0922 822 466

Email: phuluatsu@gmail.com

luat su gioi tphcm

DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ TPHCM

Gọi luật sư